Con bao nhiêu tuổi khi sống cùng cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về độ tuổi có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, con cái khi đủ 15 tuổi trở lên phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình, đóng góp vào thu nhập, chi tiêu của gia đình trong khả năng của mình.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các trường hợp mà Tòa án có thẩm quyền giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Phân tích các phương án:
- Phương án 1: 'Chồng yêu cầu ly hôn do vợ mang thai.' Pháp luật không cấm ly hôn khi vợ đang mang thai, tuy nhiên, trong trường hợp người chồng yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì Tòa án sẽ tạm đình chỉ giải quyết vụ án cho đến khi vợ có thể tự chăm sóc con cái. Tuy nhiên, nếu nguyên nhân dẫn đến ly hôn không phải do vợ mang thai mà có những lý do khác được pháp luật công nhận, Tòa án vẫn có thể giải quyết ly hôn.
- Phương án 2: 'Vợ yêu cầu ly hôn do chồng đi làm xa không quay về.' Đây là một trong những căn cứ để yêu cầu ly hôn. Khi chồng đi làm xa và không có ý định quay về, dẫn đến tình trạng vợ chồng xa cách, khó khăn trong duy trì cuộc sống hôn nhân, Tòa án có thể xem xét đây là trường hợp hôn nhân không thể duy trì được.
- Phương án 4: 'Vợ, chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn.' Theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án giải quyết cho ly hôn trong trường hợp một bên vợ, chồng của người bị Tòa án tuyên bố là mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Phương án 3: 'Tất cả phương án.' Dựa trên phân tích trên, phương án 4 chắc chắn là một căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn. Phương án 2 cũng là một căn cứ hợp lý. Phương án 1 không phải là căn cứ tuyệt đối để từ chối ly hôn. Tuy nhiên, khi xem xét các quy định về ly hôn, Tòa án xem xét sự tan vỡ hạnh phúc gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được, hoặc các trường hợp đặc biệt khác. Cả phương án 2 và 4 đều thuộc các trường hợp Tòa án có thể giải quyết ly hôn. Trong nhiều trường hợp, tình trạng không chung sống như vợ chồng do chồng đi làm xa không quay về có thể dẫn đến sự tan vỡ hạnh phúc gia đình. Do đó, phương án 3 là đáp án bao quát và đúng nhất trong các lựa chọn được đưa ra, vì nó bao gồm các trường hợp mà Tòa án có thể giải quyết ly hôn.
Căn cứ pháp lý tham khảo: Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về căn cứ cho ly hôn, theo đó khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét giải quyết, trừ trường hợp một bên là cha, mẹ, người có công với cách mạng, thương binh, bệnh binh, người có tài sản, thu nhập góp phần tạo nên khối tài sản chung của vợ chồng, con của người có công với cách mạng mà Tòa án không cho ly hôn. Đặc biệt, Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên trong trường hợp vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích. Như vậy, phương án 4 là một trường hợp rõ ràng. Trường hợp phương án 2, nếu việc đi làm xa dẫn đến vợ chồng không còn chung sống, không còn quan tâm, chăm sóc nhau, thì đó là dấu hiệu của sự tan vỡ hạnh phúc và Tòa án có thể xem xét cho ly hôn.
Do đó, cả phương án 2 và 4 đều là các trường hợp Tòa án có thể giải quyết cho ly hôn. Phương án 3 bao gồm cả hai trường hợp này và có thể bao gồm cả những tình huống phát sinh từ phương án 1 (tức là nếu có những căn cứ khác ngoài việc vợ mang thai). Tuy nhiên, dựa trên cách đặt câu hỏi, chúng ta cần xác định trường hợp nào Tòa án *giải quyết cho ly hôn*. Phương án 4 là trường hợp mà Tòa án *bắt buộc* phải giải quyết cho ly hôn theo yêu cầu. Phương án 2 là một trong những căn cứ để Tòa án xem xét cho ly hôn khi hòa giải không thành. Vì vậy, phương án 3 là đáp án chính xác nhất vì nó bao hàm các trường hợp mà Tòa án có thẩm quyền và sẽ giải quyết cho ly hôn nếu đáp ứng các điều kiện pháp luật.
Phân tích các phương án:
- Phương án 1: 'Chồng yêu cầu ly hôn do vợ mang thai.' Pháp luật không cấm ly hôn khi vợ đang mang thai, tuy nhiên, trong trường hợp người chồng yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì Tòa án sẽ tạm đình chỉ giải quyết vụ án cho đến khi vợ có thể tự chăm sóc con cái. Tuy nhiên, nếu nguyên nhân dẫn đến ly hôn không phải do vợ mang thai mà có những lý do khác được pháp luật công nhận, Tòa án vẫn có thể giải quyết ly hôn.
- Phương án 2: 'Vợ yêu cầu ly hôn do chồng đi làm xa không quay về.' Đây là một trong những căn cứ để yêu cầu ly hôn. Khi chồng đi làm xa và không có ý định quay về, dẫn đến tình trạng vợ chồng xa cách, khó khăn trong duy trì cuộc sống hôn nhân, Tòa án có thể xem xét đây là trường hợp hôn nhân không thể duy trì được.
- Phương án 4: 'Vợ, chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn.' Theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án giải quyết cho ly hôn trong trường hợp một bên vợ, chồng của người bị Tòa án tuyên bố là mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Phương án 3: 'Tất cả phương án.' Dựa trên phân tích trên, phương án 4 chắc chắn là một căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn. Phương án 2 cũng là một căn cứ hợp lý. Phương án 1 không phải là căn cứ tuyệt đối để từ chối ly hôn. Tuy nhiên, khi xem xét các quy định về ly hôn, Tòa án xem xét sự tan vỡ hạnh phúc gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được, hoặc các trường hợp đặc biệt khác. Cả phương án 2 và 4 đều thuộc các trường hợp Tòa án có thể giải quyết ly hôn. Trong nhiều trường hợp, tình trạng không chung sống như vợ chồng do chồng đi làm xa không quay về có thể dẫn đến sự tan vỡ hạnh phúc gia đình. Do đó, phương án 3 là đáp án bao quát và đúng nhất trong các lựa chọn được đưa ra, vì nó bao gồm các trường hợp mà Tòa án có thể giải quyết ly hôn.
Căn cứ pháp lý tham khảo: Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về căn cứ cho ly hôn, theo đó khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét giải quyết, trừ trường hợp một bên là cha, mẹ, người có công với cách mạng, thương binh, bệnh binh, người có tài sản, thu nhập góp phần tạo nên khối tài sản chung của vợ chồng, con của người có công với cách mạng mà Tòa án không cho ly hôn. Đặc biệt, Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên trong trường hợp vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích. Như vậy, phương án 4 là một trường hợp rõ ràng. Trường hợp phương án 2, nếu việc đi làm xa dẫn đến vợ chồng không còn chung sống, không còn quan tâm, chăm sóc nhau, thì đó là dấu hiệu của sự tan vỡ hạnh phúc và Tòa án có thể xem xét cho ly hôn.
Do đó, cả phương án 2 và 4 đều là các trường hợp Tòa án có thể giải quyết cho ly hôn. Phương án 3 bao gồm cả hai trường hợp này và có thể bao gồm cả những tình huống phát sinh từ phương án 1 (tức là nếu có những căn cứ khác ngoài việc vợ mang thai). Tuy nhiên, dựa trên cách đặt câu hỏi, chúng ta cần xác định trường hợp nào Tòa án *giải quyết cho ly hôn*. Phương án 4 là trường hợp mà Tòa án *bắt buộc* phải giải quyết cho ly hôn theo yêu cầu. Phương án 2 là một trong những căn cứ để Tòa án xem xét cho ly hôn khi hòa giải không thành. Vì vậy, phương án 3 là đáp án chính xác nhất vì nó bao hàm các trường hợp mà Tòa án có thẩm quyền và sẽ giải quyết cho ly hôn nếu đáp ứng các điều kiện pháp luật.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi đề cập đến quy trình chia di sản thừa kế khi có yếu tố "bên còn sống kết hôn với người khác". Trong pháp luật Việt Nam, việc chia di sản thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc có thể được thực hiện thông qua hai con đường chính: thỏa thuận giữa những người thừa kế hoặc yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Khi có tranh chấp hoặc khi một trong các bên có yếu tố "kết hôn với người khác" làm phát sinh các vấn đề phức tạp liên quan đến quyền lợi của những người thừa kế, Tòa án nhân dân (TAND) là cơ quan có thẩm quyền giải quyết và ra phán quyết về việc chia di sản. Sở Tư pháp, UBND, hay chính "bên còn sống" không phải là cơ quan có thẩm quyền cuối cùng để quyết định chia di sản trong trường hợp này.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do hai vợ chồng tạo ra, thu nhập, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân; và tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng. Do đó, tài sản giữa vợ và chồng bao gồm cả tài sản chung và tài sản riêng của mỗi người.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam, cụ thể là quyền quản lý đối với tài sản riêng. Theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, "Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; thông báo cho nhau về việc có tài sản riêng, cũng như các giao dịch liên quan đến tài sản riêng đó.". Như vậy, người nắm giữ tài sản riêng (tức là chính người có tài sản đó) có quyền quản lý tài sản của mình. Phương án 2 sai vì tài sản riêng không nhất thiết phải do cả hai vợ chồng quản lý. Phương án 3 và 4 sai vì bố mẹ hay người được hưởng quyền lợi không có quyền quản lý tài sản riêng của vợ/chồng khi họ còn sống và có đủ năng lực hành vi dân sự.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các trường hợp có thể dẫn đến việc chia tài sản chung của vợ chồng. Các phương án đưa ra bao gồm thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, trường hợp vợ chết, và trường hợp ly hôn. Theo quy định của pháp luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, tài sản chung của vợ chồng có thể được chia trong các trường hợp sau:
1. Theo thỏa thuận của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
2. Do yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng khi ly hôn.
3. Do yêu cầu của người thứ ba khi họ có quyền lợi liên quan đến tài sản chung của vợ chồng mà vợ chồng không thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với tài sản đó.
4. Do Tòa án quyết định theo yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến tài sản.
Xem xét các phương án:
- Phương án 1: "D và G thoả thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân." là một trường hợp có thể xảy ra việc chia tài sản chung.
- Phương án 2: "D là vợ chết." Nếu vợ chết, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế, đây cũng là một trường hợp chia tài sản chung.
- Phương án 4: "D và G ly hôn." Đây là một trường hợp phổ biến mà tài sản chung của vợ chồng được chia.
Do cả ba trường hợp 1, 2, và 4 đều là những tình huống dẫn đến việc chia tài sản chung của vợ chồng, nên phương án "Tất cả các nhận định." (phương án 3) là đáp án đúng nhất.
1. Theo thỏa thuận của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
2. Do yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng khi ly hôn.
3. Do yêu cầu của người thứ ba khi họ có quyền lợi liên quan đến tài sản chung của vợ chồng mà vợ chồng không thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với tài sản đó.
4. Do Tòa án quyết định theo yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến tài sản.
Xem xét các phương án:
- Phương án 1: "D và G thoả thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân." là một trường hợp có thể xảy ra việc chia tài sản chung.
- Phương án 2: "D là vợ chết." Nếu vợ chết, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế, đây cũng là một trường hợp chia tài sản chung.
- Phương án 4: "D và G ly hôn." Đây là một trường hợp phổ biến mà tài sản chung của vợ chồng được chia.
Do cả ba trường hợp 1, 2, và 4 đều là những tình huống dẫn đến việc chia tài sản chung của vợ chồng, nên phương án "Tất cả các nhận định." (phương án 3) là đáp án đúng nhất.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng