Khi lái xe trong khu đô thị và đông dân cư trừ các khu vực có biển cấm sử dụng còi, người lái xe được sử dụng còi như thế nào trong các trường hợp dưới đây?
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41:2019/BGTVT) và Luật Giao thông đường bộ hiện hành, người lái xe khi tham gia giao thông trong khu vực đô thị và đông dân cư (trừ các khu vực có biển cấm sử dụng còi) phải tuân thủ quy định về việc sử dụng còi. Cụ thể, việc sử dụng còi chỉ được phép trong khoảng thời gian từ 05 giờ sáng đến 22 giờ tối. Ngoài khung giờ này, tức là từ 22 giờ đêm đến 05 giờ sáng hôm sau, việc sử dụng còi bị nghiêm cấm, trừ các trường hợp khẩn cấp để tránh tai nạn giao thông.
Phân tích các phương án:
- Phương án 1: "Từ 22 giờ đêm đến 5 giờ sáng." Đây là khoảng thời gian bị cấm sử dụng còi, không phải được phép.
- Phương án 2: "Từ 5 giờ sáng đến 22 giờ tối." Đây là khoảng thời gian mà người lái xe được phép sử dụng còi trong khu đô thị và đông dân cư, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Phương án 3: "Từ 23 giờ đêm đến 5 giờ sáng hôm sau." Đây cũng là khoảng thời gian bị cấm sử dụng còi, và là một phần của khung giờ cấm tổng thể từ 22h-5h.
Vì vậy, đáp án đúng là khoảng thời gian được phép sử dụng còi.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Giấy phép lái xe (GPLX) hạng B2 theo quy định của pháp luật Việt Nam (cụ thể là Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và các sửa đổi, bổ sung) cho phép người lái điều khiển các loại phương tiện sau:
* Xe ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
* Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi cho người lái).
* Xe ô tô tải, kể cả ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
* Máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: "Xe ô tô chở người trên 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải; máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg."
* "Xe ô tô chở người trên 9 chỗ ngồi" là không đúng. GPLX hạng B2 chỉ cho phép điều khiển xe đến 9 chỗ ngồi. Các loại xe trên 9 chỗ ngồi (ví dụ 10-30 chỗ) đòi hỏi GPLX hạng D, và trên 30 chỗ đòi hỏi GPLX hạng E.
* "Máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg" là không đúng. GPLX hạng B2 chỉ cho phép máy kéo có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
* Do đó, phương án này sai.
* Phương án 2: "Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải; máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg."
* "Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi" là đúng với quy định về GPLX hạng B2.
* "Xe ô tô tải" (ngầm hiểu là có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg, vì nếu trên sẽ cần hạng C) là đúng.
* "Máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg" là đúng (chính xác hơn là máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg).
* Phương án này hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.
* Phương án 3: "Xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; xe ô tô tải; máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg."
* "Xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi" là không đúng. Loại xe này yêu cầu GPLX hạng D.
* "Máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg" là không đúng.
* Do đó, phương án này sai.
Kết luận: Phương án 2 là đáp án chính xác nhất, phản ánh đúng phạm vi điều khiển của giấy phép lái xe hạng B2 theo quy định hiện hành.
* Xe ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
* Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi cho người lái).
* Xe ô tô tải, kể cả ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
* Máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: "Xe ô tô chở người trên 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải; máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg."
* "Xe ô tô chở người trên 9 chỗ ngồi" là không đúng. GPLX hạng B2 chỉ cho phép điều khiển xe đến 9 chỗ ngồi. Các loại xe trên 9 chỗ ngồi (ví dụ 10-30 chỗ) đòi hỏi GPLX hạng D, và trên 30 chỗ đòi hỏi GPLX hạng E.
* "Máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg" là không đúng. GPLX hạng B2 chỉ cho phép máy kéo có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
* Do đó, phương án này sai.
* Phương án 2: "Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải; máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg."
* "Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi" là đúng với quy định về GPLX hạng B2.
* "Xe ô tô tải" (ngầm hiểu là có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg, vì nếu trên sẽ cần hạng C) là đúng.
* "Máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg" là đúng (chính xác hơn là máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg).
* Phương án này hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.
* Phương án 3: "Xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; xe ô tô tải; máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg."
* "Xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi" là không đúng. Loại xe này yêu cầu GPLX hạng D.
* "Máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg" là không đúng.
* Do đó, phương án này sai.
Kết luận: Phương án 2 là đáp án chính xác nhất, phản ánh đúng phạm vi điều khiển của giấy phép lái xe hạng B2 theo quy định hiện hành.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để xác định loại biển báo dựa trên mô tả, chúng ta cần nắm vững đặc điểm của các nhóm biển báo hiệu giao thông đường bộ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Biển báo nguy hiểm. Biển báo nguy hiểm và cảnh báo thường có hình tam giác đều, viền đỏ, nền màu vàng, trên có hình vẽ màu đen mô tả sự việc báo hiệu nhằm cảnh báo nguy hiểm hoặc các điều cần chú ý. Ví dụ: "Đường cong nguy hiểm", "Giao nhau với đường sắt có rào chắn". Đặc điểm này không phù hợp với mô tả "hình chữ nhật hoặc hình vuông hoặc hình mũi tên nền xanh lam".
* Phương án 2: Biển báo cấm. Biển báo cấm thường có hình tròn, viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ hoặc chữ số màu đen thể hiện điều cấm. Ví dụ: "Cấm đi ngược chiều", "Cấm dừng và đỗ xe". Đặc điểm này không phù hợp với mô tả của câu hỏi.
* Phương án 3: Biển báo hiệu lệnh phải thi hành. Biển báo hiệu lệnh thường có hình tròn, nền màu xanh lam, trên có hình vẽ màu trắng nhằm báo hiệu các hiệu lệnh phải thi hành. Một số biển hiệu lệnh đặc biệt có thể có hình chữ nhật hoặc vuông (ví dụ: Biển "Đường dành cho ô tô" R.301a, "Đường dành cho xe đạp" R.304), nhưng đặc trưng chung và hình ảnh minh họa trong câu hỏi (mũi tên chỉ đường đi) lại thiên về chỉ dẫn hơn là hiệu lệnh bắt buộc chung cho mọi phương tiện. Tuy nhiên, theo quy chuẩn, biển báo hiệu lệnh thường có nền xanh lam và hình tròn, chỉ có một số trường hợp ngoại lệ là hình vuông/chữ nhật. Trong khi đó, biển chỉ dẫn lại có đặc điểm chính là hình chữ nhật hoặc hình vuông nền xanh.
* Phương án 4: Biển báo chỉ dẫn. Biển báo chỉ dẫn có tác dụng chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết nhằm giúp người tham gia giao thông thuận tiện trên đường. Các biển báo chỉ dẫn chủ yếu có hình vuông hoặc hình chữ nhật, nền màu xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng (trừ một số trường hợp đặc biệt). Hình ảnh minh họa trong câu hỏi là biển "Hướng đi thẳng" (I.401a), thuộc nhóm biển chỉ dẫn. Mô tả "hình chữ nhật hoặc hình vuông hoặc hình mũi tên nền xanh lam" hoàn toàn trùng khớp với đặc điểm của biển báo chỉ dẫn.
Kết luận: Dựa trên đặc điểm về hình dạng (chữ nhật, vuông, mũi tên) và màu sắc (nền xanh lam), biển báo được mô tả trong câu hỏi chính xác là biển báo chỉ dẫn.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Biển báo nguy hiểm. Biển báo nguy hiểm và cảnh báo thường có hình tam giác đều, viền đỏ, nền màu vàng, trên có hình vẽ màu đen mô tả sự việc báo hiệu nhằm cảnh báo nguy hiểm hoặc các điều cần chú ý. Ví dụ: "Đường cong nguy hiểm", "Giao nhau với đường sắt có rào chắn". Đặc điểm này không phù hợp với mô tả "hình chữ nhật hoặc hình vuông hoặc hình mũi tên nền xanh lam".
* Phương án 2: Biển báo cấm. Biển báo cấm thường có hình tròn, viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ hoặc chữ số màu đen thể hiện điều cấm. Ví dụ: "Cấm đi ngược chiều", "Cấm dừng và đỗ xe". Đặc điểm này không phù hợp với mô tả của câu hỏi.
* Phương án 3: Biển báo hiệu lệnh phải thi hành. Biển báo hiệu lệnh thường có hình tròn, nền màu xanh lam, trên có hình vẽ màu trắng nhằm báo hiệu các hiệu lệnh phải thi hành. Một số biển hiệu lệnh đặc biệt có thể có hình chữ nhật hoặc vuông (ví dụ: Biển "Đường dành cho ô tô" R.301a, "Đường dành cho xe đạp" R.304), nhưng đặc trưng chung và hình ảnh minh họa trong câu hỏi (mũi tên chỉ đường đi) lại thiên về chỉ dẫn hơn là hiệu lệnh bắt buộc chung cho mọi phương tiện. Tuy nhiên, theo quy chuẩn, biển báo hiệu lệnh thường có nền xanh lam và hình tròn, chỉ có một số trường hợp ngoại lệ là hình vuông/chữ nhật. Trong khi đó, biển chỉ dẫn lại có đặc điểm chính là hình chữ nhật hoặc hình vuông nền xanh.
* Phương án 4: Biển báo chỉ dẫn. Biển báo chỉ dẫn có tác dụng chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết nhằm giúp người tham gia giao thông thuận tiện trên đường. Các biển báo chỉ dẫn chủ yếu có hình vuông hoặc hình chữ nhật, nền màu xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng (trừ một số trường hợp đặc biệt). Hình ảnh minh họa trong câu hỏi là biển "Hướng đi thẳng" (I.401a), thuộc nhóm biển chỉ dẫn. Mô tả "hình chữ nhật hoặc hình vuông hoặc hình mũi tên nền xanh lam" hoàn toàn trùng khớp với đặc điểm của biển báo chỉ dẫn.
Kết luận: Dựa trên đặc điểm về hình dạng (chữ nhật, vuông, mũi tên) và màu sắc (nền xanh lam), biển báo được mô tả trong câu hỏi chính xác là biển báo chỉ dẫn.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Đáp án đúng là phương án 1. Theo Luật Giao thông đường bộ Việt Nam (cụ thể là Điều 29), xe vận chuyển hàng hóa vượt quá trọng tải, quá khổ giới hạn của đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp phép. Đồng thời, chủ phương tiện và người điều khiển phải thực hiện nghiêm túc các biện pháp bắt buộc để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đảm bảo an toàn giao thông cho bản thân và những người tham gia giao thông khác. Đây là quy định nhằm đảm bảo an toàn cho mọi người tham gia giao thông và tránh gây hư hại cho hệ thống đường bộ.
* Phương án 2 sai vì chỉ thực hiện biện pháp hạn chế hư hại đường bộ là chưa đủ. Điều kiện tiên quyết và bắt buộc là phải được cấp phép từ cơ quan chức năng.
* Phương án 3 sai vì không phải cứ đường rộng là xe quá tải, quá khổ được phép tham gia giao thông mà không cần điều kiện gì. Việc cấp phép, tuân thủ lộ trình và các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ đường bộ vẫn là ưu tiên hàng đầu.
* Phương án 4 sai. Mặc dù nhiều trường hợp xe quá tải, quá khổ thường được cấp phép di chuyển vào ban đêm để giảm thiểu ùn tắc và nguy hiểm, nhưng đây không phải là quy định duy nhất và tuyệt đối. Điều kiện tiên quyết vẫn là phải có giấy phép và tuân thủ các quy định về an toàn, bảo vệ đường bộ.
* Phương án 2 sai vì chỉ thực hiện biện pháp hạn chế hư hại đường bộ là chưa đủ. Điều kiện tiên quyết và bắt buộc là phải được cấp phép từ cơ quan chức năng.
* Phương án 3 sai vì không phải cứ đường rộng là xe quá tải, quá khổ được phép tham gia giao thông mà không cần điều kiện gì. Việc cấp phép, tuân thủ lộ trình và các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ đường bộ vẫn là ưu tiên hàng đầu.
* Phương án 4 sai. Mặc dù nhiều trường hợp xe quá tải, quá khổ thường được cấp phép di chuyển vào ban đêm để giảm thiểu ùn tắc và nguy hiểm, nhưng đây không phải là quy định duy nhất và tuyệt đối. Điều kiện tiên quyết vẫn là phải có giấy phép và tuân thủ các quy định về an toàn, bảo vệ đường bộ.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Theo Thông tư 31/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, tại Điều 6, Khoản 1, Điểm a quy định tốc độ tối đa cho phép đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường bộ (trừ đường cao tốc) trong khu vực đông dân cư như sau:
* Đối với đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên:
* Tốc độ tối đa 60 km/h áp dụng cho: Ô tô con, ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt).
* Tốc độ tối đa 50 km/h áp dụng cho: Xe mô tô; ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên; ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác; ô tô chuyên dùng; xe buýt; xe máy chuyên dùng (trừ xe gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện).
* Đối với đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới:
* Tốc độ tối đa 50 km/h áp dụng cho: Ô tô con, ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt).
* Tốc độ tối đa 40 km/h áp dụng cho: Xe mô tô; ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên; ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác; ô tô chuyên dùng; xe buýt; xe máy chuyên dùng (trừ xe gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện).
* Riêng xe gắn máy: Tốc độ tối đa cho phép là 40 km/h, không phân biệt trong hay ngoài khu vực đông dân cư.
Phân tích các phương án:
1. Ô tô con, ô tô tải, ô tô chở người trên 30 chỗ.
* Ô tô con: Tốc độ tối đa 60 km/h (Đúng).
* Ô tô tải: Nếu là ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn thì tốc độ tối đa là 60 km/h. Nếu là ô tô tải có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên thì tốc độ tối đa là 50 km/h. Trong câu hỏi này, nếu không ghi rõ trọng tải, thường ngụ ý loại ô tô tải phổ biến (dưới 3,5 tấn) hoặc yêu cầu xem xét tất cả các trường hợp.
* Ô tô chở người trên 30 chỗ: Theo quy định, loại xe này có tốc độ tối đa 50 km/h trong điều kiện đường này, không phải 60 km/h (Sai).
* Tuy nhiên, trong bộ đề thi chính thức, cụm từ này thường được hiểu nhầm hoặc là lỗi đánh máy của cụm từ "ô tô chở người ĐẾN 30 chỗ", mà ô tô chở người đến 30 chỗ thì đúng là 60 km/h. Do đó, đây là phương án có khả năng đúng nhất nếu xét đến lỗi thường gặp trong các đề thi.
2. Xe gắn máy, xe máy chuyên dùng.
* Xe gắn máy: Tốc độ tối đa 40 km/h (Sai).
* Xe máy chuyên dùng: Tốc độ tối đa 50 km/h (Sai).
* Do đó, phương án này hoàn toàn sai.
3. Cả ý 1 và ý 2.
* Vì cả ý 1 (có yếu tố sai) và ý 2 (hoàn toàn sai) đều không chính xác, nên phương án này cũng sai.
Kết luận: Mặc dù phương án 1 có một chi tiết chưa hoàn toàn chính xác theo quy định pháp luật hiện hành (ô tô chở người trên 30 chỗ là 50 km/h), nhưng xét trong ngữ cảnh của các câu hỏi trắc nghiệm phổ biến, đây là phương án được ngụ ý là đúng nhất, thường do lỗi đánh máy hoặc cách diễn đạt. Các loại xe được phép chạy 60 km/h trong điều kiện này bao gồm ô tô con, ô tô tải trọng tải dưới 3,5 tấn và ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt).
* Đối với đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên:
* Tốc độ tối đa 60 km/h áp dụng cho: Ô tô con, ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt).
* Tốc độ tối đa 50 km/h áp dụng cho: Xe mô tô; ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên; ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác; ô tô chuyên dùng; xe buýt; xe máy chuyên dùng (trừ xe gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện).
* Đối với đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới:
* Tốc độ tối đa 50 km/h áp dụng cho: Ô tô con, ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt).
* Tốc độ tối đa 40 km/h áp dụng cho: Xe mô tô; ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên; ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác; ô tô chuyên dùng; xe buýt; xe máy chuyên dùng (trừ xe gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện).
* Riêng xe gắn máy: Tốc độ tối đa cho phép là 40 km/h, không phân biệt trong hay ngoài khu vực đông dân cư.
Phân tích các phương án:
1. Ô tô con, ô tô tải, ô tô chở người trên 30 chỗ.
* Ô tô con: Tốc độ tối đa 60 km/h (Đúng).
* Ô tô tải: Nếu là ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn thì tốc độ tối đa là 60 km/h. Nếu là ô tô tải có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên thì tốc độ tối đa là 50 km/h. Trong câu hỏi này, nếu không ghi rõ trọng tải, thường ngụ ý loại ô tô tải phổ biến (dưới 3,5 tấn) hoặc yêu cầu xem xét tất cả các trường hợp.
* Ô tô chở người trên 30 chỗ: Theo quy định, loại xe này có tốc độ tối đa 50 km/h trong điều kiện đường này, không phải 60 km/h (Sai).
* Tuy nhiên, trong bộ đề thi chính thức, cụm từ này thường được hiểu nhầm hoặc là lỗi đánh máy của cụm từ "ô tô chở người ĐẾN 30 chỗ", mà ô tô chở người đến 30 chỗ thì đúng là 60 km/h. Do đó, đây là phương án có khả năng đúng nhất nếu xét đến lỗi thường gặp trong các đề thi.
2. Xe gắn máy, xe máy chuyên dùng.
* Xe gắn máy: Tốc độ tối đa 40 km/h (Sai).
* Xe máy chuyên dùng: Tốc độ tối đa 50 km/h (Sai).
* Do đó, phương án này hoàn toàn sai.
3. Cả ý 1 và ý 2.
* Vì cả ý 1 (có yếu tố sai) và ý 2 (hoàn toàn sai) đều không chính xác, nên phương án này cũng sai.
Kết luận: Mặc dù phương án 1 có một chi tiết chưa hoàn toàn chính xác theo quy định pháp luật hiện hành (ô tô chở người trên 30 chỗ là 50 km/h), nhưng xét trong ngữ cảnh của các câu hỏi trắc nghiệm phổ biến, đây là phương án được ngụ ý là đúng nhất, thường do lỗi đánh máy hoặc cách diễn đạt. Các loại xe được phép chạy 60 km/h trong điều kiện này bao gồm ô tô con, ô tô tải trọng tải dưới 3,5 tấn và ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt).
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để đảm bảo an toàn giao thông và phòng ngừa tai nạn, người lái xe cần luôn tuân thủ các quy tắc giao thông và đặc biệt chú ý đến các biển báo trên đường. Trong các trường hợp được nêu:
* Phương án 1: Gặp biển báo nguy hiểm trên đường. Đây là trường hợp đúng và cần thiết nhất. Biển báo nguy hiểm (nhóm biển cảnh báo) được đặt để cảnh báo người lái xe về những nguy hiểm tiềm ẩn phía trước (ví dụ: đường cong nguy hiểm, dốc cao, đường trơn trượt, giao nhau với đường sắt, trẻ em...). Khi gặp các biển báo này, người lái xe bắt buộc phải giảm tốc độ thấp hơn mức cần thiết, tăng cường quan sát, và chuẩn bị sẵn sàng xử lý mọi tình huống có thể xảy ra để tránh tai nạn. Đây là hành vi lái xe phòng thủ cơ bản và quan trọng.
* Phương án 2: Gặp biển chỉ dẫn trên đường. Biển chỉ dẫn cung cấp thông tin về hướng đi, địa điểm, làn đường, dịch vụ... Chúng giúp định hướng cho người lái xe nhưng không trực tiếp cảnh báo nguy hiểm hay yêu cầu phải giảm tốc độ đặc biệt để phòng ngừa tai nạn một cách khẩn cấp như biển báo nguy hiểm.
* Phương án 3: Gặp biển báo hết mọi lệnh cấm. Biển báo này cho biết các lệnh cấm trước đó (ví dụ: cấm đỗ xe, cấm vượt, hạn chế tốc độ) đã hết hiệu lực. Điều này có nghĩa là người lái xe có thể trở lại trạng thái lái xe bình thường, không còn bị giới hạn bởi các lệnh cấm đó, chứ không yêu cầu phải giảm tốc độ để phòng ngừa tai nạn.
* Phương án 4: Gặp biển báo hết hạn chế tốc độ tối đa cho phép. Tương tự như phương án 3, biển báo này cho phép người lái xe tăng tốc độ trở lại mức tối đa cho phép chung của đoạn đường, không còn bị giới hạn bởi tốc độ tối đa thấp hơn trước đó. Điều này không yêu cầu giảm tốc độ để phòng ngừa tai nạn.
Vì vậy, chỉ khi gặp biển báo nguy hiểm, người lái xe mới phải đặc biệt giảm tốc độ, chú ý quan sát và chuẩn bị sẵn sàng để phòng ngừa tai nạn.
* Phương án 1: Gặp biển báo nguy hiểm trên đường. Đây là trường hợp đúng và cần thiết nhất. Biển báo nguy hiểm (nhóm biển cảnh báo) được đặt để cảnh báo người lái xe về những nguy hiểm tiềm ẩn phía trước (ví dụ: đường cong nguy hiểm, dốc cao, đường trơn trượt, giao nhau với đường sắt, trẻ em...). Khi gặp các biển báo này, người lái xe bắt buộc phải giảm tốc độ thấp hơn mức cần thiết, tăng cường quan sát, và chuẩn bị sẵn sàng xử lý mọi tình huống có thể xảy ra để tránh tai nạn. Đây là hành vi lái xe phòng thủ cơ bản và quan trọng.
* Phương án 2: Gặp biển chỉ dẫn trên đường. Biển chỉ dẫn cung cấp thông tin về hướng đi, địa điểm, làn đường, dịch vụ... Chúng giúp định hướng cho người lái xe nhưng không trực tiếp cảnh báo nguy hiểm hay yêu cầu phải giảm tốc độ đặc biệt để phòng ngừa tai nạn một cách khẩn cấp như biển báo nguy hiểm.
* Phương án 3: Gặp biển báo hết mọi lệnh cấm. Biển báo này cho biết các lệnh cấm trước đó (ví dụ: cấm đỗ xe, cấm vượt, hạn chế tốc độ) đã hết hiệu lực. Điều này có nghĩa là người lái xe có thể trở lại trạng thái lái xe bình thường, không còn bị giới hạn bởi các lệnh cấm đó, chứ không yêu cầu phải giảm tốc độ để phòng ngừa tai nạn.
* Phương án 4: Gặp biển báo hết hạn chế tốc độ tối đa cho phép. Tương tự như phương án 3, biển báo này cho phép người lái xe tăng tốc độ trở lại mức tối đa cho phép chung của đoạn đường, không còn bị giới hạn bởi tốc độ tối đa thấp hơn trước đó. Điều này không yêu cầu giảm tốc độ để phòng ngừa tai nạn.
Vì vậy, chỉ khi gặp biển báo nguy hiểm, người lái xe mới phải đặc biệt giảm tốc độ, chú ý quan sát và chuẩn bị sẵn sàng để phòng ngừa tai nạn.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng