Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu xác định hình nào phù hợp để điền vào dấu hỏi chấm dựa trên quy luật của dãy hình đã cho. Quan sát dãy hình, ta thấy quy luật là mỗi hình tiếp theo được tạo ra bằng cách xoay hình trước đó 90 độ theo chiều kim đồng hồ và thêm vào một hình tròn nhỏ ở góc đối diện của hình vuông. Hình đầu tiên có một dấu chấm ở góc trên bên trái. Hình thứ hai xoay 90 độ và thêm dấu chấm vào góc dưới bên phải. Hình thứ ba xoay 90 độ và thêm dấu chấm vào góc trên bên phải. Hình thứ tư sẽ xoay 90 độ từ hình thứ ba và thêm dấu chấm vào góc dưới bên trái. Do đó, đáp án D là hình phù hợp nhất.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu tìm ký tự còn thiếu trong một dãy ký tự. Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích quy luật của dãy ký tự đã cho: B G D L F Q. Quan sát các ký tự, ta có thể nhận thấy một quy luật xen kẽ giữa các nhóm ký tự.
Nhóm 1: B, D, F. Khoảng cách giữa các ký tự này trong bảng chữ cái là 2 (B -> D, D -> F).
Nhóm 2: G, L, Q. Khoảng cách giữa các ký tự này trong bảng chữ cái là 5 (G -> L, L -> Q).
Tuy nhiên, nếu xét theo vị trí trong bảng chữ cái, ta có thể thấy một quy luật khác:
B (2) -> G (7) -> D (4) -> L (12) -> F (6) -> Q (17).
Nếu xét theo quy luật cộng hoặc trừ một số cố định xen kẽ, ta có:
B (+5) = G
G (-3) = D
D (+8) = L
L (-6) = F
F (+11) = Q
Q (-8) = ?
Quy luật cộng/trừ này không rõ ràng.
Chúng ta hãy thử một cách tiếp cận khác, nhìn vào các cặp ký tự:
(B, G), (D, L), (F, Q).
Xét sự cách nhau giữa các ký tự trong bảng chữ cái:
B cách G 5 ký tự (C, D, E, F).
D cách L 8 ký tự (E, F, G, H, I, J, K).
F cách Q 11 ký tự (G, H, I, J, K, L, M, N, O, P).
Khoảng cách tăng dần theo cấp số cộng: 5, 8, 11. Bước nhảy là 3 (8-5=3, 11-8=3).
Vậy ký tự tiếp theo sẽ cách Q một khoảng là 11 + 3 = 14 ký tự.
Đếm 14 ký tự sau Q: R, S, T, U, V, W, X, Y, Z, A, B, C, D, E.
Như vậy, ký tự còn thiếu là E.
Kiểm tra lại các phương án:
A. M
B. H
C. O
D. P
Có vẻ quy luật trên không dẫn đến một trong các phương án đã cho. Chúng ta cần xem xét lại.
Hãy thử một quy luật khác, xem xét các chữ cái ở vị trí lẻ và chẵn riêng biệt:
Vị trí lẻ: B, D, F. Quy luật: cách 1 chữ cái (B -> C -> D, D -> E -> F).
Vị trí chẵn: G, L, Q. Quy luật: G (+5) = L, L (+5) = Q. Như vậy, quy luật của dãy chẵn là cộng 5.
Theo quy luật này, ký tự tiếp theo trong dãy (là vị trí thứ 7, thuộc nhóm lẻ) sẽ là ký tự liền sau F theo quy luật cách 1 chữ cái, tức là F -> G -> H. Vậy ký tự còn thiếu là H.
Kiểm tra các phương án:
A. M
B. H
C. O
D. P
Phương án B là H, khớp với quy luật tìm được.
Vậy, quy luật của dãy ký tự là: xen kẽ hai dãy con.
- Dãy thứ nhất (vị trí 1, 3, 5, 7,...): B, D, F, ? (quy luật cách nhau 1 chữ cái trong bảng chữ cái).
- Dãy thứ hai (vị trí 2, 4, 6,...): G, L, Q (quy luật cộng 5 chữ cái trong bảng chữ cái).
Nhóm 1: B, D, F. Khoảng cách giữa các ký tự này trong bảng chữ cái là 2 (B -> D, D -> F).
Nhóm 2: G, L, Q. Khoảng cách giữa các ký tự này trong bảng chữ cái là 5 (G -> L, L -> Q).
Tuy nhiên, nếu xét theo vị trí trong bảng chữ cái, ta có thể thấy một quy luật khác:
B (2) -> G (7) -> D (4) -> L (12) -> F (6) -> Q (17).
Nếu xét theo quy luật cộng hoặc trừ một số cố định xen kẽ, ta có:
B (+5) = G
G (-3) = D
D (+8) = L
L (-6) = F
F (+11) = Q
Q (-8) = ?
Quy luật cộng/trừ này không rõ ràng.
Chúng ta hãy thử một cách tiếp cận khác, nhìn vào các cặp ký tự:
(B, G), (D, L), (F, Q).
Xét sự cách nhau giữa các ký tự trong bảng chữ cái:
B cách G 5 ký tự (C, D, E, F).
D cách L 8 ký tự (E, F, G, H, I, J, K).
F cách Q 11 ký tự (G, H, I, J, K, L, M, N, O, P).
Khoảng cách tăng dần theo cấp số cộng: 5, 8, 11. Bước nhảy là 3 (8-5=3, 11-8=3).
Vậy ký tự tiếp theo sẽ cách Q một khoảng là 11 + 3 = 14 ký tự.
Đếm 14 ký tự sau Q: R, S, T, U, V, W, X, Y, Z, A, B, C, D, E.
Như vậy, ký tự còn thiếu là E.
Kiểm tra lại các phương án:
A. M
B. H
C. O
D. P
Có vẻ quy luật trên không dẫn đến một trong các phương án đã cho. Chúng ta cần xem xét lại.
Hãy thử một quy luật khác, xem xét các chữ cái ở vị trí lẻ và chẵn riêng biệt:
Vị trí lẻ: B, D, F. Quy luật: cách 1 chữ cái (B -> C -> D, D -> E -> F).
Vị trí chẵn: G, L, Q. Quy luật: G (+5) = L, L (+5) = Q. Như vậy, quy luật của dãy chẵn là cộng 5.
Theo quy luật này, ký tự tiếp theo trong dãy (là vị trí thứ 7, thuộc nhóm lẻ) sẽ là ký tự liền sau F theo quy luật cách 1 chữ cái, tức là F -> G -> H. Vậy ký tự còn thiếu là H.
Kiểm tra các phương án:
A. M
B. H
C. O
D. P
Phương án B là H, khớp với quy luật tìm được.
Vậy, quy luật của dãy ký tự là: xen kẽ hai dãy con.
- Dãy thứ nhất (vị trí 1, 3, 5, 7,...): B, D, F, ? (quy luật cách nhau 1 chữ cái trong bảng chữ cái).
- Dãy thứ hai (vị trí 2, 4, 6,...): G, L, Q (quy luật cộng 5 chữ cái trong bảng chữ cái).
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để tìm số còn thiếu trong dãy số 4, 7, 8, ?, 16, 19, ta cần phân tích quy luật của dãy số. Quan sát dãy số, ta nhận thấy có sự xen kẽ giữa các phép cộng. Cụ thể:
- Từ 4 đến 7: cộng 3 (4 + 3 = 7)
- Từ 7 đến 8: cộng 1 (7 + 1 = 8)
- Từ 8 đến số cần tìm: ta dự đoán quy luật tiếp theo sẽ là cộng 3 (8 + 3 = 11)
- Từ số cần tìm (11) đến 16: ta kiểm tra xem quy luật cộng 1 có đúng không. Nếu số cần tìm là 11, thì 11 + 5 = 16, quy luật này không khớp.
Tuy nhiên, nếu xét theo cặp số hoặc quy luật xen kẽ các phép toán cộng:
- 4 (+3) 7
- 7 (+1) 8
- 8 (+?) ?
- ? (+?) 16
- 16 (+3) 19
Ta thấy có một quy luật lặp lại là cộng 3, rồi cộng 1. Tuy nhiên, khoảng cách giữa 8 và 16 là 8, trong khi khoảng cách giữa 4 và 7 là 3, và 16 và 19 là 3. Điều này cho thấy quy luật cộng 3, cộng 1 có thể không phải là quy luật chính.
Hãy thử phân tích theo quy luật cộng tuần hoàn:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+3) 11
11 (+1) 12 (không khớp với 16)
Một cách phân tích khác có thể là xét theo hai dãy con xen kẽ:
- Dãy thứ nhất: 4, 8, 16 (quy luật nhân 2 hoặc cộng dần)
- Dãy thứ hai: 7, ?, 19
Nếu dãy thứ nhất là 4, 8, 16 thì quy luật là nhân 2 (4*2=8, 8*2=16). Tuy nhiên, đây chỉ là một phần của dãy.
Xét lại dãy số ban đầu: 4, 7, 8, ?, 16, 19.
Ta thấy có sự tăng dần. Hãy xem xét sự khác biệt giữa các số:
7 - 4 = 3
8 - 7 = 1
16 - ?
19 - 16 = 3
Ta nhận thấy sự lặp lại của +3 và +1. Nếu quy luật là +3, +1, +3, +1, ...
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+3) 11
11 (+1) 12 (không khớp với 16)
Nếu quy luật là xen kẽ các phép toán cộng với số tăng dần hoặc giảm dần:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+5) 13
13 (+3) 16
16 (+3) 19 (không khớp)
Xét quy luật cộng tuần hoàn 3, 1, 5, 3:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+5) 13
13 (+3) 16
16 (+3) 19
Quy luật cộng tuần hoàn 3, 1, 5, 3, 3 không hợp lý.
Hãy quay lại với quy luật cộng tuần hoàn 3, 1:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+3) 11
11 (+5) 16 (không khớp với 1)
Xem xét lại đề bài, có thể quy luật là:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+?) ?
? (+?) 16
16 (+3) 19
Ta thấy sự lặp lại của +3 ở đầu và cuối. Hãy thử với quy luật:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+5) 13
13 (+3) 16
16 (+3) 19 (không khớp)
Ta có thể xem xét theo từng bước nhảy:
+3, +1, ?, ?, +3
Nếu khoảng cách giữa các số nhảy là 3, 1, 5, 3 thì:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+5) 13
13 (+3) 16
16 (+3) 19
Quy luật cộng các số: 3, 1, 5, 3, 3 không rõ ràng.
Xét quy luật theo khoảng cách:
4 -> 7 (+3)
7 -> 8 (+1)
8 -> ? (x)
? -> 16 (y)
16 -> 19 (+3)
Ta có thể thấy quy luật +3, +1, +5, +3. Như vậy, số còn thiếu sẽ là 8 + 5 = 13.
Kiểm tra lại: 4 (+3) 7, 7 (+1) 8, 8 (+5) 13, 13 (+3) 16, 16 (+3) 19. Quy luật cộng tuần hoàn 3, 1, 5, 3, 3 không hợp lý.
Tuy nhiên, nếu ta nhìn vào khoảng cách giữa các số:
3, 1, ?, ?, 3
Nếu các khoảng cách này là 3, 1, 5, 3 thì số còn thiếu là 13. Tuy nhiên, khoảng cách tiếp theo là 3 (19-16), nên quy luật 3, 1, 5, 3, 3 là không đúng.
Một quy luật khác là:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+5) 13
13 (+3) 16
16 (+3) 19
Ta thấy các số được cộng vào là 3, 1, 5, 3, 3. Đây không phải là một quy luật rõ ràng.
Thử lại với quy luật xen kẽ các phép toán:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+3) 11
11 (+5) 16 (không khớp)
Xem xét lại đáp án. Nếu đáp án là 13:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+5) 13
13 (+3) 16
16 (+3) 19
Các số cộng vào là: 3, 1, 5, 3, 3. Quy luật 3, 1, 5, 3, 3 không tuân theo một quy luật toán học rõ ràng.
Tuy nhiên, nếu ta xem xét hai dãy số xen kẽ:
Dãy 1: 4, 8, 16 (quy luật nhân 2)
Dãy 2: 7, ?, 19
Để số ở Dãy 2 điền vào chỗ trống, ta cần tìm một quy luật từ 7 đến 19, với một số ở giữa. Trung bình cộng của 7 và 19 là (7+19)/2 = 26/2 = 13. Vậy số còn thiếu là 13.
Kiểm tra lại:
Dãy 1: 4, 8, 16 (tăng gấp đôi)
Dãy 2: 7, 13, 19 (tăng 6 đơn vị mỗi lần)
Quy luật này hoàn toàn khớp với các số đã cho.
Do đó, số còn thiếu trong dãy là 13.
- Từ 4 đến 7: cộng 3 (4 + 3 = 7)
- Từ 7 đến 8: cộng 1 (7 + 1 = 8)
- Từ 8 đến số cần tìm: ta dự đoán quy luật tiếp theo sẽ là cộng 3 (8 + 3 = 11)
- Từ số cần tìm (11) đến 16: ta kiểm tra xem quy luật cộng 1 có đúng không. Nếu số cần tìm là 11, thì 11 + 5 = 16, quy luật này không khớp.
Tuy nhiên, nếu xét theo cặp số hoặc quy luật xen kẽ các phép toán cộng:
- 4 (+3) 7
- 7 (+1) 8
- 8 (+?) ?
- ? (+?) 16
- 16 (+3) 19
Ta thấy có một quy luật lặp lại là cộng 3, rồi cộng 1. Tuy nhiên, khoảng cách giữa 8 và 16 là 8, trong khi khoảng cách giữa 4 và 7 là 3, và 16 và 19 là 3. Điều này cho thấy quy luật cộng 3, cộng 1 có thể không phải là quy luật chính.
Hãy thử phân tích theo quy luật cộng tuần hoàn:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+3) 11
11 (+1) 12 (không khớp với 16)
Một cách phân tích khác có thể là xét theo hai dãy con xen kẽ:
- Dãy thứ nhất: 4, 8, 16 (quy luật nhân 2 hoặc cộng dần)
- Dãy thứ hai: 7, ?, 19
Nếu dãy thứ nhất là 4, 8, 16 thì quy luật là nhân 2 (4*2=8, 8*2=16). Tuy nhiên, đây chỉ là một phần của dãy.
Xét lại dãy số ban đầu: 4, 7, 8, ?, 16, 19.
Ta thấy có sự tăng dần. Hãy xem xét sự khác biệt giữa các số:
7 - 4 = 3
8 - 7 = 1
16 - ?
19 - 16 = 3
Ta nhận thấy sự lặp lại của +3 và +1. Nếu quy luật là +3, +1, +3, +1, ...
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+3) 11
11 (+1) 12 (không khớp với 16)
Nếu quy luật là xen kẽ các phép toán cộng với số tăng dần hoặc giảm dần:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+5) 13
13 (+3) 16
16 (+3) 19 (không khớp)
Xét quy luật cộng tuần hoàn 3, 1, 5, 3:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+5) 13
13 (+3) 16
16 (+3) 19
Quy luật cộng tuần hoàn 3, 1, 5, 3, 3 không hợp lý.
Hãy quay lại với quy luật cộng tuần hoàn 3, 1:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+3) 11
11 (+5) 16 (không khớp với 1)
Xem xét lại đề bài, có thể quy luật là:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+?) ?
? (+?) 16
16 (+3) 19
Ta thấy sự lặp lại của +3 ở đầu và cuối. Hãy thử với quy luật:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+5) 13
13 (+3) 16
16 (+3) 19 (không khớp)
Ta có thể xem xét theo từng bước nhảy:
+3, +1, ?, ?, +3
Nếu khoảng cách giữa các số nhảy là 3, 1, 5, 3 thì:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+5) 13
13 (+3) 16
16 (+3) 19
Quy luật cộng các số: 3, 1, 5, 3, 3 không rõ ràng.
Xét quy luật theo khoảng cách:
4 -> 7 (+3)
7 -> 8 (+1)
8 -> ? (x)
? -> 16 (y)
16 -> 19 (+3)
Ta có thể thấy quy luật +3, +1, +5, +3. Như vậy, số còn thiếu sẽ là 8 + 5 = 13.
Kiểm tra lại: 4 (+3) 7, 7 (+1) 8, 8 (+5) 13, 13 (+3) 16, 16 (+3) 19. Quy luật cộng tuần hoàn 3, 1, 5, 3, 3 không hợp lý.
Tuy nhiên, nếu ta nhìn vào khoảng cách giữa các số:
3, 1, ?, ?, 3
Nếu các khoảng cách này là 3, 1, 5, 3 thì số còn thiếu là 13. Tuy nhiên, khoảng cách tiếp theo là 3 (19-16), nên quy luật 3, 1, 5, 3, 3 là không đúng.
Một quy luật khác là:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+5) 13
13 (+3) 16
16 (+3) 19
Ta thấy các số được cộng vào là 3, 1, 5, 3, 3. Đây không phải là một quy luật rõ ràng.
Thử lại với quy luật xen kẽ các phép toán:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+3) 11
11 (+5) 16 (không khớp)
Xem xét lại đáp án. Nếu đáp án là 13:
4 (+3) 7
7 (+1) 8
8 (+5) 13
13 (+3) 16
16 (+3) 19
Các số cộng vào là: 3, 1, 5, 3, 3. Quy luật 3, 1, 5, 3, 3 không tuân theo một quy luật toán học rõ ràng.
Tuy nhiên, nếu ta xem xét hai dãy số xen kẽ:
Dãy 1: 4, 8, 16 (quy luật nhân 2)
Dãy 2: 7, ?, 19
Để số ở Dãy 2 điền vào chỗ trống, ta cần tìm một quy luật từ 7 đến 19, với một số ở giữa. Trung bình cộng của 7 và 19 là (7+19)/2 = 26/2 = 13. Vậy số còn thiếu là 13.
Kiểm tra lại:
Dãy 1: 4, 8, 16 (tăng gấp đôi)
Dãy 2: 7, 13, 19 (tăng 6 đơn vị mỗi lần)
Quy luật này hoàn toàn khớp với các số đã cho.
Do đó, số còn thiếu trong dãy là 13.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Dãy số được cho là 1 - 8 - 27 - ? - 125 - 216. Chúng ta cần tìm số còn thiếu. Quan sát dãy số, ta nhận thấy các số này có mối liên hệ với lũy thừa bậc ba của các số tự nhiên liên tiếp:
1 = 1³
8 = 2³
27 = 3³
?
125 = 5³
216 = 6³
Như vậy, số còn thiếu sẽ là lập phương của số tự nhiên thứ 4, tức là 4³.
4³ = 4 * 4 * 4 = 16 * 4 = 64.
Do đó, số còn thiếu trong dãy là 64.
1 = 1³
8 = 2³
27 = 3³
?
125 = 5³
216 = 6³
Như vậy, số còn thiếu sẽ là lập phương của số tự nhiên thứ 4, tức là 4³.
4³ = 4 * 4 * 4 = 16 * 4 = 64.
Do đó, số còn thiếu trong dãy là 64.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi yêu cầu xác định hình dạng thu được khi ghép hai hình ban đầu lại với nhau. Quan sát hình ảnh, ta thấy có hai hình thang cân giống hệt nhau. Khi ghép hai hình thang cân này lại theo cạnh đáy lớn, ta sẽ thu được một hình chữ nhật. Do đó, đáp án A là chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu xác định hình còn thiếu trong một dãy hình đã cho. Quan sát hình ảnh, ta thấy có một quy luật xoay của các hình nhỏ bên trong hình vuông lớn. Bắt đầu từ hình đầu tiên, hình nhỏ xoay 90 độ theo chiều kim đồng hồ ở mỗi bước tiếp theo. Ở hình thứ ba, hình nhỏ đang ở vị trí xoay 180 độ so với hình ban đầu. Do đó, hình còn thiếu (hình thứ tư) sẽ là hình mà hình nhỏ đã xoay thêm 90 độ nữa, tức là 270 độ so với hình ban đầu. Tuy nhiên, nếu xem xét quy luật của các vị trí được đánh dấu là A, B, C, D, ta thấy hình vuông bị chia thành 4 ô vuông nhỏ. Tương ứng với các phương án A, B, C, D là các ô ở vị trí tương ứng của hình lớn. Quan sát hình ảnh, ta thấy các hình được đánh số thứ tự theo chiều kim đồng hồ trong một hình tròn. Ở hình thứ nhất, các chấm tròn nằm ở các vị trí 12 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ. Ở hình thứ hai, các chấm tròn xoay 90 độ theo chiều kim đồng hồ, nằm ở các vị trí 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ, 12 giờ. Ở hình thứ ba, các chấm tròn xoay tiếp 90 độ theo chiều kim đồng hồ, nằm ở các vị trí 6 giờ, 9 giờ, 12 giờ, 3 giờ. Vậy hình còn thiếu sẽ là hình mà các chấm tròn xoay tiếp 90 độ theo chiều kim đồng hồ, nằm ở các vị trí 9 giờ, 12 giờ, 3 giờ, 6 giờ. Phương án B thể hiện đúng quy luật này.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng