Hiệu lực của biển "Tốc độ tối đa cho phép" hết tác dụng khi gặp biển nào dưới đây?
Đáp án đúng: C
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019:
- Biển 1 là biển "hết tốc độ tối đa cho phép" (ký hiệu DP.134), báo hết đoạn đường tốc độ tối đa. Biển báo có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số P.127 (tốc độ tối đa cho phép) hết tác dụng.
Đặc điểm nhận diện: có hình tròn, nền trắng, viền xanh lam, số màu đen, có 5 vạch chéo màu đen.
- Biển 2 là biển "hết tất cả các lệnh cấm" (ký hiệu DP.135), báo đến hết đoạn đường mà nhiều biển báo cấm cùng hết hiệu lực.
Đặc điểm nhận diện: có hình tròn, nền trắng, viền xanh lam, có 5 vạch chéo màu đen.
Câu hỏi liên quan
Xe con (E), mô tô (D) đi sai làn.
Câu hỏi này đề cập đến một quy định quan trọng trong Luật Giao thông đường bộ Việt Nam liên quan đến hành vi của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy. Để đảm bảo an toàn giao thông và tránh các tình huống nguy hiểm, pháp luật đã có những quy định rất rõ ràng về vấn đề này.
Theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Điều 30 (quy định về người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy) và đặc biệt là Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT ngày 16 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, trong Điều 30, Khoản 2, Điểm b đã nêu rõ:
"Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây: ... b) Kéo, đẩy các phương tiện khác, vật khác."
Quy định này được ban hành dựa trên những nguyên tắc an toàn giao thông cơ bản:
Thiết kế phương tiện: Xe mô tô hai bánh, ba bánh và xe gắn máy không được thiết kế với mục đích kéo hoặc đẩy các phương tiện khác. Cấu trúc và trọng tâm của các loại xe này không phù hợp để chịu tải trọng và lực kéo/đẩy lớn, dễ dẫn đến mất thăng bằng, đổ ngã.
Khả năng kiểm soát: Việc kéo hoặc đẩy phương tiện khác sẽ làm giảm khả năng kiểm soát tay lái và tốc độ của người điều khiển, đặc biệt khi phanh gấp hoặc chuyển hướng.
Nguy cơ tai nạn: Hành vi này tạo ra nguy hiểm cho chính người điều khiển, người ngồi trên xe và cả những phương tiện, người tham gia giao thông khác, có thể gây ra va chạm, tai nạn nghiêm trọng.
Cản trở giao thông: Việc kéo đẩy cũng làm cản trở dòng chảy giao thông, đặc biệt trên các tuyến đường đông đúc.
Vì vậy, căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành và các yếu tố an toàn giao thông, người điều khiển xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy hoàn toàn không được phép sử dụng xe để kéo hoặc đẩy các phương tiện khác khi tham gia giao thông.
Phân tích các phương án:
Phương án 1: Được phép. Đây là đáp án sai vì luật giao thông cấm hành vi này.
Phương án 2: Nếu phương tiện được kéo, đẩy có khối lượng nhỏ hơn phương tiện của mình. Đây là đáp án sai. Luật không quy định dựa trên khối lượng mà cấm hoàn toàn hành vi kéo, đẩy đối với mô tô, xe gắn máy, dù khối lượng phương tiện được kéo, đẩy có nhỏ hơn hay không.
Phương án 3: Tuỳ trường hợp. Đây là đáp án sai. Quy định là cấm tuyệt đối, không có trường hợp ngoại lệ nào cho phép hành vi này đối với mô tô, xe gắn máy trong giao thông công cộng.
Phương án 4: Không được phép. Đây là đáp án chính xác theo Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Đáp án đúng là Phương án 4.
Câu hỏi đề cập đến tốc độ tối đa cho phép là 60 km/h trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư, đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 01 làn xe cơ giới (trừ đường cao tốc). Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần căn cứ vào Phụ lục 1 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ.
Theo Mục B, Phụ lục 1 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, quy định về tốc độ tối đa cho phép của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng ngoài khu vực đông dân cư, cụ thể đối với loại đường "Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 01 làn xe cơ giới (trừ đường cao tốc)" thì:
Tốc độ tối đa 80 km/h áp dụng cho: Ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn.
Tốc độ tối đa 70 km/h áp dụng cho: Ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn.
Tốc độ tối đa 60 km/h áp dụng cho: Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô chuyên dùng loại tương tự); xe mô tô.
Tốc độ tối đa 50 km/h áp dụng cho: Ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô chuyên dùng loại tương tự.
Tốc độ tối đa 40 km/h áp dụng cho: Xe gắn máy, xe máy chuyên dùng.
Xét các phương án:
Phương án 1: Ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, xe gắn máy.
Ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác có tốc độ tối đa 50 km/h.
Xe gắn máy có tốc độ tối đa 40 km/h.
Do đó, phương án này không chính xác vì các loại xe này không có tốc độ tối đa 60 km/h trên loại đường nêu trên.
Phương án 2: Ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ ô tô buýt), ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn.
Cả hai loại xe này đều có tốc độ tối đa 70 km/h trên loại đường được hỏi.
Do đó, phương án này không chính xác.
Phương án 3: Ô tô buýt, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc, xe mô tô, ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông).
Theo quy định, tất cả các loại xe trong phương án này (ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô chuyên dùng loại tương tự); xe mô tô) đều có tốc độ tối đa cho phép là 60 km/h trên loại đường được mô tả trong câu hỏi.
Do đó, đây là phương án chính xác.
Kết luận: Phương án 3 liệt kê đúng các loại xe có tốc độ tối đa 60 km/h theo quy định pháp luật hiện hành.
Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ Việt Nam, “Phương tiện tham gia giao thông đường bộ” được định nghĩa một cách toàn diện, bao gồm ba nhóm chính để đảm bảo bao quát tất cả các loại phương tiện lưu thông trên đường.
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ: Nhóm này bao gồm các loại xe được trang bị động cơ để di chuyển, chẳng hạn như ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự. Đây là những phương tiện có khả năng di chuyển độc lập nhờ sức kéo của động cơ.
Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ: Nhóm này bao gồm các loại xe di chuyển chủ yếu nhờ sức người, sức vật kéo hoặc các nguồn năng lượng đơn giản không phải động cơ đốt trong hay điện từ động cơ. Các ví dụ điển hình là xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. Chúng thường có tốc độ thấp và ít gây nguy hiểm hơn so với phương tiện cơ giới.
Xe máy chuyên dùng: Đây là các loại xe phục vụ cho mục đích chuyên biệt trong các công trình giao thông, xây dựng, nông nghiệp hoặc các hoạt động đặc thù khác. Chúng có thể có hoặc không có động cơ, nhưng được thiết kế để thực hiện các chức năng riêng biệt ngoài việc chuyên chở thông thường. Ví dụ bao gồm xe lu, máy ủi, máy xúc, xe nâng, cần cẩu tự hành, máy gặt đập liên hợp, v.v. Các loại xe này thường được phép tham gia giao thông trên đường bộ trong những trường hợp nhất định và phải tuân thủ các quy định riêng.
Như vậy, để trả lời câu hỏi "Phương tiện tham gia giao thông đường bộ” gồm những loại nào?”, chúng ta cần tổng hợp tất cả các loại phương tiện kể trên. Phương án 1 chỉ đề cập đến phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Phương án 2 chỉ đề cập đến phương tiện giao thông thô sơ đường bộ và xe máy chuyên dùng. Chỉ có phương án 3, bao gồm cả ý 1 và ý 2, mới thể hiện đầy đủ và chính xác tất cả các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
Để đảm bảo an toàn tối đa cho người ngồi trên xe, dây đai an toàn phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu kỹ thuật. Cụ thể:
Đủ số lượng và lắp đặt chắc chắn: Mỗi vị trí ngồi được trang bị dây đai an toàn phải có đủ số lượng dây và chúng phải được lắp đặt cố định, vững chắc vào khung xe, không bị lỏng lẻo.
Không bị rách, đứt: Dây đai phải nguyên vẹn, không có dấu hiệu hư hỏng như rách, sờn, đứt vì những lỗi này sẽ làm giảm đáng kể khả năng chịu lực của dây khi xảy ra va chạm.
Khóa cài đóng, mở nhẹ nhàng, không tự mở, không bị kẹt: Cơ cấu khóa cài (chốt khóa) phải hoạt động trơn tru, dễ dàng đóng và mở khi cần thiết. Điều quan trọng là nó không được tự động mở ra trong quá trình xe di chuyển và không bị kẹt, giúp người sử dụng có thể thoát ra nhanh chóng khi cần.
Kéo ra thu vào dễ dàng: Dây đai phải có khả năng kéo ra để điều chỉnh phù hợp với vóc dáng người sử dụng và tự động thu vào gọn gàng khi không sử dụng.
Cơ cấu hãm giữ chặt dây khi giật dây đột ngột: Đây là chức năng cực kỳ quan trọng của dây đai an toàn (thường là bộ phận cuộn dây có khóa tự động – Emergency Locking Retractor). Khi xe phanh gấp hoặc xảy ra va chạm, dây đai sẽ tự động khóa lại ngay lập tức, giữ chặt người ngồi vào ghế, ngăn không cho người bị văng về phía trước, giảm thiểu chấn thương.
Phân tích các phương án:
Phương án 1: Mô tả đầy đủ và chính xác tất cả các yêu cầu kỹ thuật quan trọng của dây đai an toàn, đặc biệt là chức năng "cơ cấu hãm giữ chặt dây khi giật dây đột ngột", đây là cơ chế bảo vệ chính trong trường hợp khẩn cấp.
Phương án 2: Sai ở điểm cốt lõi "cơ cấu hãm mở ra khi giật dây đột ngột". Nếu cơ cấu hãm mở ra khi giật dây đột ngột, dây đai sẽ không thể giữ người ngồi lại, gây nguy hiểm nghiêm trọng và hoàn toàn trái ngược với mục đích của dây đai an toàn.
Phương án 3: "Cả ý 1 và ý 2" không đúng vì phương án 2 đã sai.
Vì vậy, phương án 1 là đáp án đúng và đầy đủ nhất.

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.