Hệ thống tòa án nhân dân cấp cao gồm?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu xác định thành phần cấu tạo của hệ thống Tòa án nhân dân cấp cao. Theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, hệ thống Tòa án nhân dân bao gồm Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân cấp cao, các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các Tòa án quân sự. Do đó, Tòa án nhân dân cấp cao là một cấp trong hệ thống, không bao gồm các cấp thấp hơn như cấp huyện hay cấp tỉnh. Phương án 3 là đáp án duy nhất liệt kê đúng cấp Tòa án nhân dân cấp cao.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quyền bảo chữa của bị can, bị cáo trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Người khác bào chữa cho bị can, bị cáo có thể là luật sư hoặc người không phải là luật sư. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, việc có người bào chữa là luật sư là bắt buộc.
* Phương án 1: Sai. Bị can, bị cáo không chỉ có thể mời luật sư mà còn có thể mời người khác không phải là luật sư tham gia bào chữa.
* Phương án 2: Đúng. Đây là phương án bao quát và chính xác nhất, thể hiện đầy đủ các hình thức bào chữa mà bị can, bị cáo có thể lựa chọn theo quy định của pháp luật.
* Phương án 3: Sai. Mặc dù bị can, bị cáo có thể tự bào chữa, nhưng không phải lúc nào cũng "không nhất thiết phải mời luật sư hoặc người khác". Có những trường hợp luật định bắt buộc phải có người bào chữa là luật sư.
* Phương án 4: Sai. Phương án này giới hạn việc bào chữa, trong khi bị can, bị cáo có thể tự mình bào chữa mà không cần mời người khác.
* Phương án 1: Sai. Bị can, bị cáo không chỉ có thể mời luật sư mà còn có thể mời người khác không phải là luật sư tham gia bào chữa.
* Phương án 2: Đúng. Đây là phương án bao quát và chính xác nhất, thể hiện đầy đủ các hình thức bào chữa mà bị can, bị cáo có thể lựa chọn theo quy định của pháp luật.
* Phương án 3: Sai. Mặc dù bị can, bị cáo có thể tự bào chữa, nhưng không phải lúc nào cũng "không nhất thiết phải mời luật sư hoặc người khác". Có những trường hợp luật định bắt buộc phải có người bào chữa là luật sư.
* Phương án 4: Sai. Phương án này giới hạn việc bào chữa, trong khi bị can, bị cáo có thể tự mình bào chữa mà không cần mời người khác.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực hành pháp. Phương án 1: Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Đây là một nhiệm vụ quan trọng liên quan đến tư pháp và do Quốc hội phê chuẩn, thuộc phạm vi hoạt động của Chủ tịch nước. Phương án 2: Chủ tịch nước công bố quyết định đại xá theo nghị quyết của Quốc hội. Đây cũng là một nhiệm vụ của Chủ tịch nước, tuy nhiên, nó không trực tiếp liên quan đến lĩnh vực hành pháp mà mang tính chất nhà nước và pháp luật. Phương án 3: Chủ tịch nước không có quyền chỉ đạo thẩm phán hoặc cơ quan lập pháp. Thẩm phán thuộc hệ thống tư pháp và cơ quan lập pháp có chức năng riêng. Phương án 4: "Chủ tịch nước thực hiện quyết định của Quốc hội" là một phát biểu chung chung, thiếu cụ thể và không nêu bật được nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Chủ tịch nước trong lĩnh vực hành pháp. Trong các phương án đưa ra, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là một trong những nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến việc thực thi quyền lực nhà nước và quản lý nhà nước, có yếu tố hành pháp.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra hiểu biết về các đặc điểm riêng của quan hệ luật hiến pháp. Quan hệ luật hiến pháp là những quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng nhất, có nội dung pháp lý đặc biệt và được điều chỉnh bởi các quy phạm luật hiến pháp. Các chủ thể tham gia vào quan hệ này cũng thường là các chủ thể đặc biệt như Nhà nước, công dân với tư cách là thành viên của cộng đồng chính trị, các cơ quan nhà nước, v.v.
Phương án 1: "Các quan hệ luật hiến pháp có nội dung pháp lý quy định cho từng người, từng hoàn cảnh cụ thể." Đây là đặc điểm của các quan hệ pháp luật thuộc các ngành luật khác, ví dụ như luật dân sự, luật hành chính, nơi các quy phạm pháp luật có thể được áp dụng cho từng cá nhân, từng tình huống cụ thể dựa trên sự kiện pháp lý. Quan hệ luật hiến pháp mang tính nguyên tắc, định hướng chung cho hệ thống pháp luật và đời sống chính trị - xã hội, không đi sâu vào quy định chi tiết cho từng cá nhân hay từng hoàn cảnh cụ thể. Do đó, đây không phải là đặc điểm riêng của quan hệ luật hiến pháp.
Phương án 2: "Các quan hệ luật hiến pháp có nội dung pháp lý cơ bản." Đúng, vì luật hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất về tổ chức bộ máy nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, các chế độ chính trị - xã hội.
Phương án 3: "Các quan hệ luật hiến pháp có nội dung pháp lý đặc biệt quan trọng." Đúng, vì đây là ngành luật nền tảng, chi phối các ngành luật khác và các quan hệ xã hội cơ bản nhất.
Phương án 4: "Các quan hệ luật hiến pháp có các chủ thể đặc biệt." Đúng, các chủ thể tham gia quan hệ luật hiến pháp thường là các chủ thể có địa vị pháp lý đặc thù, ví dụ như Nhà nước, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án, cũng như công dân với tư cách là chủ thể quyền lực nhà nước.
Vì vậy, phát biểu không phải đặc điểm riêng của quan hệ luật hiến pháp là phương án 1.
Phương án 1: "Các quan hệ luật hiến pháp có nội dung pháp lý quy định cho từng người, từng hoàn cảnh cụ thể." Đây là đặc điểm của các quan hệ pháp luật thuộc các ngành luật khác, ví dụ như luật dân sự, luật hành chính, nơi các quy phạm pháp luật có thể được áp dụng cho từng cá nhân, từng tình huống cụ thể dựa trên sự kiện pháp lý. Quan hệ luật hiến pháp mang tính nguyên tắc, định hướng chung cho hệ thống pháp luật và đời sống chính trị - xã hội, không đi sâu vào quy định chi tiết cho từng cá nhân hay từng hoàn cảnh cụ thể. Do đó, đây không phải là đặc điểm riêng của quan hệ luật hiến pháp.
Phương án 2: "Các quan hệ luật hiến pháp có nội dung pháp lý cơ bản." Đúng, vì luật hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất về tổ chức bộ máy nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, các chế độ chính trị - xã hội.
Phương án 3: "Các quan hệ luật hiến pháp có nội dung pháp lý đặc biệt quan trọng." Đúng, vì đây là ngành luật nền tảng, chi phối các ngành luật khác và các quan hệ xã hội cơ bản nhất.
Phương án 4: "Các quan hệ luật hiến pháp có các chủ thể đặc biệt." Đúng, các chủ thể tham gia quan hệ luật hiến pháp thường là các chủ thể có địa vị pháp lý đặc thù, ví dụ như Nhà nước, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án, cũng như công dân với tư cách là chủ thể quyền lực nhà nước.
Vì vậy, phát biểu không phải đặc điểm riêng của quan hệ luật hiến pháp là phương án 1.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Luật Hiến pháp là ngành luật cơ bản nhất trong hệ thống pháp luật, nó quy định những vấn đề nền tảng của đời sống xã hội. Cụ thể, luật Hiến pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất, bao gồm việc tổ chức và vận hành quyền lực nhà nước, mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, cũng như các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Trong các phương án được đưa ra, phương án "Quyền lực nhà nước" bao hàm rộng nhất và là trọng tâm cốt lõi mà luật Hiến pháp đề cập đến. Các phương án còn lại tuy cũng là những nội dung quan trọng nhưng không phải là đối tượng điều chỉnh cốt lõi và bao quát nhất của luật Hiến pháp như quyền lực nhà nước.
Câu 3: Bản Hiến pháp Việt Nam nào quy định chế độ kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung cao độ?
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các bản Hiến pháp Việt Nam và chế độ kinh tế mà chúng quy định. Chế độ kinh tế kế hoạch hóa tập trung cao độ là đặc trưng của giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình Liên Xô cũ. Trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến pháp năm 1980 được ban hành trong bối cảnh đất nước vừa thống nhất, đang tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung, quan liêu, bao cấp. Chế độ kinh tế được quy định tại Điều 19 của Hiến pháp năm 1980 như sau: "Nền kinh tế quốc dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa thống nhất, bao gồm toàn thể nhân dân lao động làm chủ và do nhà nước quản lý.", với các nguyên tắc cơ bản là "kế hoạch hóa tập trung cao độ". Các bản Hiến pháp khác quy định các chế độ kinh tế khác nhau: Hiến pháp năm 1946 thể hiện tính đa dạng của nền kinh tế, Hiến pháp năm 1959 bắt đầu giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội nhưng chưa phải là "tập trung cao độ", Hiến pháp năm 1992 đánh dấu bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, Hiến pháp năm 1980 là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng