D và B là công dân Việt Nam sống tại Việt Nam, D và B đến cơ quan nào sau đây làm thủ tục đăng ký kết hôn?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thủ tục hành chính đăng ký kết hôn đối với công dân Việt Nam sinh sống tại Việt Nam. Theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, phường. Cụ thể, việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện tại UBND cấp xã, phường nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ có yêu cầu đăng ký kết hôn. Các phương án còn lại không đúng vì: Cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước ngoài chỉ giải quyết các vấn đề liên quan đến công dân Việt Nam ở nước ngoài, không áp dụng cho công dân Việt Nam sống tại Việt Nam. UBND cấp tỉnh thường có thẩm quyền giải quyết các vấn đề hành chính ở cấp cao hơn, không phải là nơi đăng ký kết hôn ban đầu.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra về thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn. Nếu công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, việc đăng ký kết hôn sẽ do UBND cấp xã nơi một trong hai bên cư trú thực hiện. Các phương án còn lại không đúng: UBND cấp tỉnh không có thẩm quyền đăng ký kết hôn, cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước ngoài chỉ có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam ở nước ngoài, hoặc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại nước ngoài theo quy định riêng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các trường hợp pháp luật cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam. Các trường hợp cấm kết hôn được quy định rõ tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Phương án 1: "Những người có cùng dòng máu trực hệ, giữa người có họ trong phạm vi ba đời." là một trong những trường hợp cấm kết hôn. Dòng máu trực hệ là quan hệ giữa hai người có cùng một người tổ tiên, ví dụ: ông bà với cháu, cha mẹ với con. Họ trong phạm vi ba đời bao gồm anh chị em ruột, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, chú bác, cô dì với cháu ruột.
Phương án 2: "Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi." cũng là một trường hợp pháp luật cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.
Phương án 4: "Cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng." là các trường hợp pháp luật cấm kết hôn do có quan hệ bởi kết hôn (quan hệ bố mẹ - con cái do hôn nhân).
Phương án 3: "Tất cả các trường hợp." bao gồm tất cả các trường hợp được liệt kê ở các phương án 1, 2, và 4, do đó, đây là đáp án chính xác nhất vì tất cả các trường hợp được nêu ra đều thuộc các trường hợp pháp luật cấm kết hôn. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định các trường hợp cấm kết hôn tại Điều 5 bao gồm: 1. Người cùng dòng máu về trực hệ; những người có họ trong phạm vi ba đời; 2. Người cùng cha mẹ, người cùng cha hoặc cùng mẹ; 3. Người đã từng là cha, mẹ nuôi của nhau; những người đã từng là cha, mẹ nuôi của nhau; 4. Người đã kết hôn, đang có vợ hoặc có chồng; 5. Người mất năng lực hành vi dân sự; 6. Quan hệ giữa những người trực tiếp có họ trong phạm vi ba đời và quan hệ giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (điểm a và c khoản 1 Điều 5). Tuy nhiên, nhìn vào các phương án A, B, D thì chúng đều là những trường hợp cụ thể thuộc các trường hợp cấm kết hôn. Do đó, đáp án C là đáp án đầy đủ và chính xác nhất.
Phương án 1: "Những người có cùng dòng máu trực hệ, giữa người có họ trong phạm vi ba đời." là một trong những trường hợp cấm kết hôn. Dòng máu trực hệ là quan hệ giữa hai người có cùng một người tổ tiên, ví dụ: ông bà với cháu, cha mẹ với con. Họ trong phạm vi ba đời bao gồm anh chị em ruột, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, chú bác, cô dì với cháu ruột.
Phương án 2: "Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi." cũng là một trường hợp pháp luật cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.
Phương án 4: "Cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng." là các trường hợp pháp luật cấm kết hôn do có quan hệ bởi kết hôn (quan hệ bố mẹ - con cái do hôn nhân).
Phương án 3: "Tất cả các trường hợp." bao gồm tất cả các trường hợp được liệt kê ở các phương án 1, 2, và 4, do đó, đây là đáp án chính xác nhất vì tất cả các trường hợp được nêu ra đều thuộc các trường hợp pháp luật cấm kết hôn. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định các trường hợp cấm kết hôn tại Điều 5 bao gồm: 1. Người cùng dòng máu về trực hệ; những người có họ trong phạm vi ba đời; 2. Người cùng cha mẹ, người cùng cha hoặc cùng mẹ; 3. Người đã từng là cha, mẹ nuôi của nhau; những người đã từng là cha, mẹ nuôi của nhau; 4. Người đã kết hôn, đang có vợ hoặc có chồng; 5. Người mất năng lực hành vi dân sự; 6. Quan hệ giữa những người trực tiếp có họ trong phạm vi ba đời và quan hệ giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (điểm a và c khoản 1 Điều 5). Tuy nhiên, nhìn vào các phương án A, B, D thì chúng đều là những trường hợp cụ thể thuộc các trường hợp cấm kết hôn. Do đó, đáp án C là đáp án đầy đủ và chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về thẩm quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 13 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc yêu cầu Tòa án tuyên bố kết hôn trái pháp luật là vô hiệu có thể được thực hiện bởi:
1. Vợ, chồng của người kết hôn trái pháp luật.
2. Cha, mẹ, con, người bảo hộ, người giám hộ của người kết hôn trái pháp luật.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình (thường là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện).
4. Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em (nếu kết hôn trái pháp luật liên quan đến trẻ em).
5. Viện kiểm sát.
Các phương án còn lại đều là các cơ quan/tổ chức có thể có vai trò trong việc bảo vệ quyền lợi, tuy nhiên không phải là cơ quan có thẩm quyền trực tiếp yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:
- UBND (Ủy ban nhân dân) cấp xã, huyện có trách nhiệm đăng ký hộ tịch và có thể phát hiện, báo cáo, nhưng không có thẩm quyền trực tiếp yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn.
- Hội Liên hiệp phụ nữ là tổ chức xã hội, có vai trò tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ, nhưng không có thẩm quyền pháp lý để yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Thẩm quyền này thuộc về các cơ quan nhà nước có liên quan và Viện kiểm sát.
Do đó, Hội liên hiệp phụ nữ là cơ quan không có thẩm quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
1. Vợ, chồng của người kết hôn trái pháp luật.
2. Cha, mẹ, con, người bảo hộ, người giám hộ của người kết hôn trái pháp luật.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình (thường là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện).
4. Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em (nếu kết hôn trái pháp luật liên quan đến trẻ em).
5. Viện kiểm sát.
Các phương án còn lại đều là các cơ quan/tổ chức có thể có vai trò trong việc bảo vệ quyền lợi, tuy nhiên không phải là cơ quan có thẩm quyền trực tiếp yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:
- UBND (Ủy ban nhân dân) cấp xã, huyện có trách nhiệm đăng ký hộ tịch và có thể phát hiện, báo cáo, nhưng không có thẩm quyền trực tiếp yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn.
- Hội Liên hiệp phụ nữ là tổ chức xã hội, có vai trò tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ, nhưng không có thẩm quyền pháp lý để yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Thẩm quyền này thuộc về các cơ quan nhà nước có liên quan và Viện kiểm sát.
Do đó, Hội liên hiệp phụ nữ là cơ quan không có thẩm quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về thẩm quyền thỏa thuận mức cấp dưỡng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, "Việc cấp dưỡng do cha, mẹ thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án giải quyết.". Điều này có nghĩa là, trong trường hợp ly hôn hoặc cha mẹ không sống chung, việc thỏa thuận mức cấp dưỡng ban đầu thuộc về cha mẹ (tức là bên nhận cấp dưỡng và bên cấp dưỡng). Nếu không thể tự thỏa thuận được, thì mới cần đến sự can thiệp của Tòa án. Phương án 3 diễn đạt chính xác điều này: "Bên nhận cấp dưỡng và bên cấp dưỡng thỏa thuận.". Các phương án khác không đúng vì: UBND cấp tỉnh (phương án 1) không có thẩm quyền trực tiếp giải quyết thỏa thuận cấp dưỡng, mà chỉ có thể có vai trò trong việc giám sát thi hành hoặc hòa giải ở cấp độ xã, phường. Cha hoặc mẹ (phương án 2) là một phần của bên thỏa thuận, không phải là chủ thể duy nhất hoặc toàn diện. Bên nhận cấp dưỡng (phương án 4) chỉ là một trong hai bên cần có sự thỏa thuận.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng phát sinh giữa những người có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng. Trong trường hợp này, bố mẹ X đã mất, chị gái sống ở xa, và X đang ở cùng người thân. Pháp luật quy định người thân thích gần nhất có nghĩa vụ cấp dưỡng cho người không còn khả năng lao động, mất khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi sống. Chị gái tuy là người thân thích nhưng có thể không thuộc diện có nghĩa vụ cấp dưỡng trực tiếp khi X còn có người thân khác đang trực tiếp chăm sóc. Tuy nhiên, theo quy định, người thân thích có nghĩa vụ cấp dưỡng là những người có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng trong phạm vi ba đời. Nếu người thân đang trực tiếp chăm sóc X không thuộc diện có nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc không có khả năng thực hiện, thì nghĩa vụ sẽ thuộc về người thân thích khác. Giữa chị gái và X có quan hệ huyết thống, nên chị gái vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng khi những người thân thích khác không có khả năng hoặc không thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, câu hỏi đưa ra tình huống X ở cùng người thân, ngụ ý người thân này đang trực tiếp chăm sóc. Căn cứ vào quy định pháp luật, người thân thích có nghĩa vụ cấp dưỡng bao gồm cha mẹ, anh chị em, ông bà, cháu... Khi cha mẹ đã mất, chị gái vẫn là người có nghĩa vụ cấp dưỡng hàng đầu sau cha mẹ. Nếu X còn đủ khả năng lao động và có tài sản tự nuôi sống thì không ai có nghĩa vụ cấp dưỡng. Nhưng đề bài cho biết X mất bố mẹ năm 15 tuổi, tức là X còn ở độ tuổi vị thành niên, chưa thành niên, không có khả năng tự lao động để nuôi sống bản thân. Do đó, X cần người cấp dưỡng. Trong các lựa chọn, "Chị gái 28 tuổi đang là giảng viên Đại học" là người thân thích có khả năng và có thể có nghĩa vụ cấp dưỡng. "Người thân" là một khái niệm chung chung, không xác định rõ ai. "Bố mẹ" đã mất nên không còn nghĩa vụ. "Không có đáp án nào" có thể đúng nếu chị gái không có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhưng điều này không đúng với quy định pháp luật. Xét theo thứ tự ưu tiên và quy định của pháp luật, chị gái là người thân thích có nghĩa vụ cấp dưỡng khi cha mẹ đã mất và người thân đang chung sống không thể hoặc không có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, trong trường hợp X đang sống cùng người thân, người thân đó có thể là người có nghĩa vụ cấp dưỡng trước. Nhưng theo luật, chị gái vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng. Đáp án 1 là lựa chọn hợp lý nhất vì chị gái là người thân thích, có khả năng tài chính (giảng viên đại học) và có nghĩa vụ pháp lý với em mình trong trường hợp này. Nếu câu hỏi muốn nói người thân đang chăm sóc trực tiếp là người có nghĩa vụ cấp dưỡng, thì câu hỏi nên rõ ràng hơn về khả năng của người thân đó. Tuy nhiên, xét về phạm vi nghĩa vụ cấp dưỡng, chị gái vẫn là đối tượng có nghĩa vụ. Trong trường hợp này, "người thân" có thể hiểu là người thân thích khác ngoài chị gái đang trực tiếp chăm sóc. Tuy nhiên, nghĩa vụ cấp dưỡng của chị gái đối với em vẫn tồn tại theo pháp luật. Vì vậy, đáp án 1 là đáp án đúng vì chị gái có quan hệ huyết thống và có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho em mình khi cha mẹ đã mất.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng