Bản Hiến pháp Việt Nam nào quy định cơ quan hành chính nhà nước cao nhất là Hội đồng Chính phủ?
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về lịch sử lập hiến của Việt Nam, cụ thể là quy định về cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Hiến pháp năm 1959, được ban hành vào ngày 31 tháng 12 năm 1959, đã quy định cơ quan hành chính nhà nước cao nhất là Hội đồng Chính phủ. Các Hiến pháp khác có những quy định khác về cơ cấu tổ chức và quyền hạn của các cơ quan hành chính nhà nước. Cụ thể, Hiến pháp năm 1946 quy định quyền hành pháp thuộc về Chính phủ. Hiến pháp năm 1980 quy định cơ quan hành chính nhà nước cao nhất là Hội đồng Bộ trưởng. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001) quy định cơ quan hành chính nhà nước cao nhất là Chính phủ.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về chức năng và nhiệm vụ của Chính phủ trong bộ máy nhà nước. Quyền hành pháp là quyền thi hành luật pháp, do Chính phủ - cơ quan hành chính nhà nước cao nhất - thực hiện. Chính phủ chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động chung của đất nước, bao gồm cả việc chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước. Phương án 1 sai vì quyền lập pháp thuộc về cơ quan Quốc hội. Phương án 3 sai vì quyền tư pháp thuộc về Tòa án nhân dân. Phương án 4 sai vì Chính phủ không thực hiện quyền điều hành cơ quan lập pháp và tư pháp mà chỉ tập trung vào quyền hành pháp và điều hành các cơ quan hành chính.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này đang tìm hiểu về một trong những quyền hạn cụ thể và quan trọng của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam. Chúng ta cần phân tích từng phương án để xác định phương án nào mô tả chính xác một quyền lực thuộc về Thủ tướng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
* Phương án 1: Thủ tướng Chính phủ có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước. Theo Điều 98 của Hiến pháp 2013 và Điều 29 của Luật Tổ chức Chính phủ 2015, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền đề nghị Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. Quyền hạn này thể hiện vai trò quan trọng của Thủ tướng trong việc xây dựng, kiện toàn và điều hành bộ máy Chính phủ. Đây là một quyền lực trực tiếp và quan trọng.
* Phương án 2: Quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ thuộc về Chính phủ, còn Thủ tướng Chính phủ có quyền ban hành các quyết định, chỉ thị để chỉ đạo điều hành công việc. Luật do Quốc hội ban hành. Phương án này phân biệt rõ vai trò ban hành văn bản quy phạm pháp luật (thuộc về Chính phủ) và thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đạo điều hành (thuộc về Thủ tướng). Tuy nhiên, cách diễn đạt "Quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ thuộc về Chính phủ, còn Thủ tướng Chính phủ có quyền ban hành các quyết định, chỉ thị để chỉ đạo điều hành công việc" là đúng nhưng có thể không phải là quyền lực bao quát nhất được hỏi đến.
* Phương án 3: Cơ quan lập pháp (Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội) và cơ quan tư pháp (Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân) hoạt động độc lập. Thủ tướng Chính phủ không có quyền điều hành các cơ quan này, mà chỉ phối hợp hoặc trình các vấn đề liên quan đến các cơ quan này theo quy định của pháp luật. Phương án này mô tả đúng nguyên tắc tam quyền phân lập và sự độc lập tương đối của các cơ quan nhà nước. Thủ tướng Chính phủ thuộc cơ quan hành pháp, không có quyền trực tiếp điều hành cơ quan lập pháp hay tư pháp.
* Phương án 4: Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, có nhiệm vụ và quyền hạn rất lớn trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Theo Điều 98 Hiến pháp 2013, Thủ tướng Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn chỉ đạo hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp. Đây là một quyền lực bao quát, thể hiện vai trò lãnh đạo, quản lý tổng thể của Chính phủ.
Phân tích và lựa chọn:
Cả phương án 1 và 4 đều mô tả đúng quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ.
* Phương án 1 tập trung vào quyền lực nhân sự, trực tiếp liên quan đến việc thành lập bộ máy Chính phủ.
* Phương án 4 tập trung vào quyền lực điều hành, quản lý hoạt động của toàn bộ hệ thống hành chính.
Tuy nhiên, trong các câu hỏi trắc nghiệm về quyền lực của các chức danh nhà nước, quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên chủ chốt của cơ quan hành pháp (như Thủ tướng bổ nhiệm Bộ trưởng) thường được xem là một trong những biểu hiện quyền lực quan trọng và cụ thể nhất, thể hiện rõ nét vai trò lãnh đạo của người đứng đầu. Quyền điều hành là bao quát, nhưng quyền bổ nhiệm/miễn nhiệm là quyền mang tính quyết định cấu thành bộ máy. Theo nhiều tài liệu tham khảo và cách đặt câu hỏi trong các bài thi luật, quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Chính phủ thường được nhấn mạnh như một quyền lực cốt lõi của Thủ tướng. Do đó, phương án 1 là đáp án phù hợp nhất để trả lời câu hỏi "Quyền lực của Thủ tướng Chính phủ bao gồm".
* Phương án 1: Thủ tướng Chính phủ có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước. Theo Điều 98 của Hiến pháp 2013 và Điều 29 của Luật Tổ chức Chính phủ 2015, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền đề nghị Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. Quyền hạn này thể hiện vai trò quan trọng của Thủ tướng trong việc xây dựng, kiện toàn và điều hành bộ máy Chính phủ. Đây là một quyền lực trực tiếp và quan trọng.
* Phương án 2: Quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ thuộc về Chính phủ, còn Thủ tướng Chính phủ có quyền ban hành các quyết định, chỉ thị để chỉ đạo điều hành công việc. Luật do Quốc hội ban hành. Phương án này phân biệt rõ vai trò ban hành văn bản quy phạm pháp luật (thuộc về Chính phủ) và thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đạo điều hành (thuộc về Thủ tướng). Tuy nhiên, cách diễn đạt "Quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ thuộc về Chính phủ, còn Thủ tướng Chính phủ có quyền ban hành các quyết định, chỉ thị để chỉ đạo điều hành công việc" là đúng nhưng có thể không phải là quyền lực bao quát nhất được hỏi đến.
* Phương án 3: Cơ quan lập pháp (Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội) và cơ quan tư pháp (Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân) hoạt động độc lập. Thủ tướng Chính phủ không có quyền điều hành các cơ quan này, mà chỉ phối hợp hoặc trình các vấn đề liên quan đến các cơ quan này theo quy định của pháp luật. Phương án này mô tả đúng nguyên tắc tam quyền phân lập và sự độc lập tương đối của các cơ quan nhà nước. Thủ tướng Chính phủ thuộc cơ quan hành pháp, không có quyền trực tiếp điều hành cơ quan lập pháp hay tư pháp.
* Phương án 4: Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, có nhiệm vụ và quyền hạn rất lớn trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Theo Điều 98 Hiến pháp 2013, Thủ tướng Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn chỉ đạo hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp. Đây là một quyền lực bao quát, thể hiện vai trò lãnh đạo, quản lý tổng thể của Chính phủ.
Phân tích và lựa chọn:
Cả phương án 1 và 4 đều mô tả đúng quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ.
* Phương án 1 tập trung vào quyền lực nhân sự, trực tiếp liên quan đến việc thành lập bộ máy Chính phủ.
* Phương án 4 tập trung vào quyền lực điều hành, quản lý hoạt động của toàn bộ hệ thống hành chính.
Tuy nhiên, trong các câu hỏi trắc nghiệm về quyền lực của các chức danh nhà nước, quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên chủ chốt của cơ quan hành pháp (như Thủ tướng bổ nhiệm Bộ trưởng) thường được xem là một trong những biểu hiện quyền lực quan trọng và cụ thể nhất, thể hiện rõ nét vai trò lãnh đạo của người đứng đầu. Quyền điều hành là bao quát, nhưng quyền bổ nhiệm/miễn nhiệm là quyền mang tính quyết định cấu thành bộ máy. Theo nhiều tài liệu tham khảo và cách đặt câu hỏi trong các bài thi luật, quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Chính phủ thường được nhấn mạnh như một quyền lực cốt lõi của Thủ tướng. Do đó, phương án 1 là đáp án phù hợp nhất để trả lời câu hỏi "Quyền lực của Thủ tướng Chính phủ bao gồm".
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về thẩm quyền phê chuẩn việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Hiến pháp và các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Chính phủ, việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Chính phủ là một quyết định quan trọng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, tuy nhiên, quyết định này cần phải được phê chuẩn bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền cao hơn để đảm bảo tính hợp hiến và hợp pháp. Trong hệ thống chính trị Việt Nam, Quốc hội là cơ quan lập pháp cao nhất, có quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của Chính phủ. Do đó, khi Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Chính phủ, quyết định này phải được Quốc hội phê chuẩn để có hiệu lực thi hành. Các phương án còn lại không đúng vì Chủ tịch nước có vai trò nguyên thủ quốc gia, còn Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ là các cơ quan hành pháp và lập pháp ở cấp thấp hơn, không có thẩm quyền phê chuẩn quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Chính phủ.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cơ cấu tổ chức và thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các cơ quan trong Chính phủ Việt Nam. Theo Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, có trách nhiệm điều hành công việc chung và giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Quốc hội, Chủ tịch nước và Ủy ban thường vụ Quốc hội có những vai trò khác trong hệ thống chính trị nhưng không phải là cơ quan trực tiếp giải quyết các tranh chấp nội bộ của Chính phủ theo cơ chế thường xuyên. Do đó, Thủ tướng Chính phủ là người có thẩm quyền cao nhất để giải quyết các tranh chấp này.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc xem xét và xử lý các văn bản pháp luật. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Quốc hội là cơ quan có quyền cao nhất, có quyền xem xét, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước nếu văn bản đó trái với Hiến pháp, trái với các nghị quyết của Quốc hội. Các phương án khác không có thẩm quyền này: Chủ tịch nước có quyền công bố Hiến pháp, luật, nghị quyết, nhưng không có quyền bãi bỏ văn bản do Chính phủ ban hành. Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nhưng thẩm quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ thuộc về Quốc hội. Chính phủ là cơ quan ban hành văn bản, không có thẩm quyền tự bãi bỏ văn bản do mình ban hành khi có tranh chấp, mà sẽ thuộc thẩm quyền của cơ quan cấp trên hoặc cơ quan tư pháp theo quy định.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng