Anh (chị) trình bày nội dung: Phạm vi công khai Bản kê khai tại cuộc họp theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 14 của Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 về minh bạch tài sản, thu nhập?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về phạm vi công khai bản kê khai tại cuộc họp theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 14 của Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 về minh bạch tài sản, thu nhập. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững và trình bày lại các quy định cụ thể về những thông tin nào trong bản kê khai tài sản, thu nhập sẽ được công khai tại cuộc họp, và những đối tượng nào sẽ tham dự cuộc họp để tiếp nhận thông tin đó. Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 14 của Nghị định 78/2013/NĐ-CP, bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai sẽ được công khai tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc hoặc trong cuộc họp của ban lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, giám sát người có nghĩa vụ kê khai. Phạm vi công khai theo quy định này bao gồm: Tên, địa chỉ, chức vụ, vị trí công tác của người có nghĩa vụ kê khai; Tóm tắt nội dung bản kê khai (không niêm yết toàn bộ bản kê khai mà chỉ tóm tắt những nội dung chính về tài sản, thu nhập, những thay đổi, biến động lớn so với bản kê khai trước đó). Khoản 2 Điều 14 quy định thêm về việc công khai thông tin tại cuộc họp phải đảm bảo tính kịp thời, chính xác và bảo mật những thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc thông tin cá nhân khác theo quy định của pháp luật. Việc công khai này nhằm tăng cường sự giám sát của cộng đồng và đồng nghiệp, góp phần phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Do đó, một câu trả lời đầy đủ và chính xác cần phải nêu bật được các nội dung này.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính liên quan đến việc xử lý kết luận thanh tra và xử lý hành vi không thực hiện yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010.
Nội dung 1: Xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra (Quy định tại Điều 40, Luật Thanh tra năm 2010)
Nội dung này đề cập đến trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi nhận được kết luận thanh tra. Cụ thể, sau khi nhận được kết luận thanh tra, cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan thanh tra cấp trên có trách nhiệm xem xét, chỉ đạo việc xử lý kết luận thanh tra. Việc xử lý bao gồm:
* Rà soát tính hợp pháp và tính đúng đắn: Đánh giá xem kết luận thanh tra có tuân thủ đúng quy định của pháp luật, có căn cứ rõ ràng và chính xác hay không.
* Ban hành quyết định xử lý: Dựa trên kết luận thanh tra, cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định xử lý theo thẩm quyền. Quyết định này có thể bao gồm:
* Xử lý vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có sai phạm.
* Yêu cầu khắc phục hậu quả, khôi phục quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị xâm phạm.
* Các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
* Giám sát việc thực hiện: Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kết luận và quyết định xử lý đã ban hành để đảm bảo tính hiệu quả và công bằng.
* Công khai kết luận và quyết định xử lý: Việc công khai này nhằm tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
Nội dung 2: Xử lý hành vi không thực hiện yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra (Quy định tại Điều 41, Luật Thanh tra năm 2010)
Nội dung này tập trung vào việc xử lý các trường hợp cá nhân hoặc tổ chức cố tình không chấp hành các yêu cầu, kết luận, hoặc quyết định xử lý đã được ban hành trong quá trình thanh tra.
* Xác định hành vi vi phạm: Hành vi không thực hiện yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra được xem là hành vi vi phạm pháp luật.
* Biện pháp xử lý: Các biện pháp xử lý có thể bao gồm:
* Xử lý kỷ luật: Đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm.
* Xử lý hành chính: Áp dụng các quy định về xử lý vi phạm hành chính đối với các tổ chức và cá nhân.
* Truy cứu trách nhiệm hình sự: Trong trường hợp hành vi vi phạm nghiêm trọng, gây hậu quả lớn, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
* Bồi thường thiệt hại: Nếu hành vi vi phạm gây thiệt hại thực tế, đối tượng vi phạm phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
* Thẩm quyền xử lý: Thẩm quyền xử lý thuộc về Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
Để trả lời đầy đủ câu hỏi này, người học cần nêu bật được quy trình xử lý kết luận thanh tra, các loại quyết định xử lý, vai trò giám sát và minh bạch của cơ quan nhà nước. Đồng thời, cần chỉ rõ các hành vi bị coi là vi phạm quy định về thanh tra, các hình thức xử lý tương ứng (kỷ luật, hành chính, hình sự, bồi thường) và thẩm quyền áp dụng các biện pháp này.
Nội dung 1: Xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra (Quy định tại Điều 40, Luật Thanh tra năm 2010)
Nội dung này đề cập đến trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi nhận được kết luận thanh tra. Cụ thể, sau khi nhận được kết luận thanh tra, cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan thanh tra cấp trên có trách nhiệm xem xét, chỉ đạo việc xử lý kết luận thanh tra. Việc xử lý bao gồm:
* Rà soát tính hợp pháp và tính đúng đắn: Đánh giá xem kết luận thanh tra có tuân thủ đúng quy định của pháp luật, có căn cứ rõ ràng và chính xác hay không.
* Ban hành quyết định xử lý: Dựa trên kết luận thanh tra, cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định xử lý theo thẩm quyền. Quyết định này có thể bao gồm:
* Xử lý vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có sai phạm.
* Yêu cầu khắc phục hậu quả, khôi phục quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị xâm phạm.
* Các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
* Giám sát việc thực hiện: Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kết luận và quyết định xử lý đã ban hành để đảm bảo tính hiệu quả và công bằng.
* Công khai kết luận và quyết định xử lý: Việc công khai này nhằm tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
Nội dung 2: Xử lý hành vi không thực hiện yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra (Quy định tại Điều 41, Luật Thanh tra năm 2010)
Nội dung này tập trung vào việc xử lý các trường hợp cá nhân hoặc tổ chức cố tình không chấp hành các yêu cầu, kết luận, hoặc quyết định xử lý đã được ban hành trong quá trình thanh tra.
* Xác định hành vi vi phạm: Hành vi không thực hiện yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra được xem là hành vi vi phạm pháp luật.
* Biện pháp xử lý: Các biện pháp xử lý có thể bao gồm:
* Xử lý kỷ luật: Đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm.
* Xử lý hành chính: Áp dụng các quy định về xử lý vi phạm hành chính đối với các tổ chức và cá nhân.
* Truy cứu trách nhiệm hình sự: Trong trường hợp hành vi vi phạm nghiêm trọng, gây hậu quả lớn, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
* Bồi thường thiệt hại: Nếu hành vi vi phạm gây thiệt hại thực tế, đối tượng vi phạm phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
* Thẩm quyền xử lý: Thẩm quyền xử lý thuộc về Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
Để trả lời đầy đủ câu hỏi này, người học cần nêu bật được quy trình xử lý kết luận thanh tra, các loại quyết định xử lý, vai trò giám sát và minh bạch của cơ quan nhà nước. Đồng thời, cần chỉ rõ các hành vi bị coi là vi phạm quy định về thanh tra, các hình thức xử lý tương ứng (kỷ luật, hành chính, hình sự, bồi thường) và thẩm quyền áp dụng các biện pháp này.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về hai khía cạnh pháp lý quan trọng đối với đối tượng thanh tra theo Luật Thanh tra năm 2010: quyền và nghĩa vụ. Cụ thể, Điều 57 của Luật này quy định về các quyền mà đối tượng thanh tra được hưởng, bao gồm quyền được thông báo trước về quyết định thanh tra, quyền giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu, quyền yêu cầu giữ bí mật thông tin, tài liệu, quyền khiếu nại, tố cáo, và các quyền khác theo quy định của pháp luật. Ngược lại, Điều 58 của Luật Thanh tra năm 2010 xác định các nghĩa vụ mà đối tượng thanh tra phải tuân thủ. Các nghĩa vụ này bao gồm việc chấp hành quyết định thanh tra, cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp, không cản trở, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra, và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Để trả lời đầy đủ câu hỏi này, người học cần liệt kê và giải thích chi tiết từng quyền và nghĩa vụ được quy định trong hai điều luật trên. Việc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra là cơ sở pháp lý quan trọng để đảm bảo hoạt động thanh tra diễn ra minh bạch, hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Điều 13 Luật Tố cáo năm 2018. Để trả lời câu hỏi này, người học cần nắm vững và trình bày lại các quy định pháp luật cụ thể về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành chính. Điều 13 Luật Tố cáo năm 2018 quy định rõ về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước: Bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và người đứng đầu cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng: Cụ thể là Thanh tra Chính phủ, có thẩm quyền giải quyết tố cáo liên quan đến hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Cơ quan thanh tra: Cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Nội dung trình bày cần nêu rõ từng đối tượng có thẩm quyền và phạm vi thẩm quyền của họ. Cụ thể, cần phân biệt rõ thẩm quyền của Chủ tịch UBND các cấp, Bộ trưởng, người đứng đầu các cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm, và vai trò của Thanh tra Chính phủ trong việc giải quyết tố cáo về tham nhũng. Việc trình bày đầy đủ và chính xác các quy định này sẽ được xem là câu trả lời đúng.
1. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước: Bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và người đứng đầu cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng: Cụ thể là Thanh tra Chính phủ, có thẩm quyền giải quyết tố cáo liên quan đến hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Cơ quan thanh tra: Cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Nội dung trình bày cần nêu rõ từng đối tượng có thẩm quyền và phạm vi thẩm quyền của họ. Cụ thể, cần phân biệt rõ thẩm quyền của Chủ tịch UBND các cấp, Bộ trưởng, người đứng đầu các cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm, và vai trò của Thanh tra Chính phủ trong việc giải quyết tố cáo về tham nhũng. Việc trình bày đầy đủ và chính xác các quy định này sẽ được xem là câu trả lời đúng.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về trách nhiệm của một số cơ quan nhà nước và tổ chức trong công tác giải quyết tố cáo, cụ thể là: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Đồng thời, câu hỏi còn yêu cầu làm rõ trách nhiệm thông tin, báo cáo trong công tác giải quyết tố cáo theo quy định tại Điều 60 và Điều 61 của Luật Tố cáo năm 2018.
Để trả lời câu hỏi này một cách đầy đủ, người học cần hiểu rõ và trình bày lại các quy định cụ thể trong hai điều luật được viện dẫn. Cụ thể:
1. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức (Điều 60 Luật Tố cáo 2018):
* Tòa án nhân dân: Có trách nhiệm xem xét, giải quyết các vụ án hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tố cáo theo thẩm quyền. Tòa án có thể ra bản án, quyết định để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị xâm phạm.
* Viện kiểm sát nhân dân: Có trách nhiệm thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo của cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm việc giải quyết tố cáo được thực hiện đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
* Kiểm toán nhà nước: Có trách nhiệm xem xét, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách nhà nước, tài sản công mà người dân tố cáo theo quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước.
* Cơ quan khác của Nhà nước: Tùy thuộc vào lĩnh vực quản lý, các cơ quan này có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết hoặc phối hợp giải quyết các tố cáo thuộc thẩm quyền, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
* Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các tổ chức này có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết các tố cáo liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên, cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của tổ chức mình hoặc có trách nhiệm thông tin, kiến nghị đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trách nhiệm thông tin, báo cáo trong công tác giải quyết tố cáo (Điều 61 Luật Tố cáo 2018):
* Trách nhiệm thông tin: Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thông báo này cần nêu rõ nội dung tố cáo, nội dung xác minh, kết quả giải quyết và các biện pháp đã được áp dụng.
* Trách nhiệm báo cáo: Cơ quan giải quyết tố cáo có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền khác về tình hình, kết quả giải quyết tố cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu. Báo cáo này giúp cơ quan quản lý nắm bắt tình hình, đánh giá hiệu quả công tác giải quyết tố cáo và có biện pháp chỉ đạo, chấn chỉnh kịp thời.
Việc hiểu và trình bày rõ ràng các trách nhiệm này, dựa trên căn cứ pháp lý là Điều 60 và Điều 61 Luật Tố cáo năm 2018, sẽ giúp người học nắm vững kiến thức về công tác giải quyết tố cáo trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Để trả lời câu hỏi này một cách đầy đủ, người học cần hiểu rõ và trình bày lại các quy định cụ thể trong hai điều luật được viện dẫn. Cụ thể:
1. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức (Điều 60 Luật Tố cáo 2018):
* Tòa án nhân dân: Có trách nhiệm xem xét, giải quyết các vụ án hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tố cáo theo thẩm quyền. Tòa án có thể ra bản án, quyết định để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị xâm phạm.
* Viện kiểm sát nhân dân: Có trách nhiệm thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo của cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm việc giải quyết tố cáo được thực hiện đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
* Kiểm toán nhà nước: Có trách nhiệm xem xét, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách nhà nước, tài sản công mà người dân tố cáo theo quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước.
* Cơ quan khác của Nhà nước: Tùy thuộc vào lĩnh vực quản lý, các cơ quan này có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết hoặc phối hợp giải quyết các tố cáo thuộc thẩm quyền, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
* Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các tổ chức này có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết các tố cáo liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên, cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của tổ chức mình hoặc có trách nhiệm thông tin, kiến nghị đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trách nhiệm thông tin, báo cáo trong công tác giải quyết tố cáo (Điều 61 Luật Tố cáo 2018):
* Trách nhiệm thông tin: Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thông báo này cần nêu rõ nội dung tố cáo, nội dung xác minh, kết quả giải quyết và các biện pháp đã được áp dụng.
* Trách nhiệm báo cáo: Cơ quan giải quyết tố cáo có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền khác về tình hình, kết quả giải quyết tố cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu. Báo cáo này giúp cơ quan quản lý nắm bắt tình hình, đánh giá hiệu quả công tác giải quyết tố cáo và có biện pháp chỉ đạo, chấn chỉnh kịp thời.
Việc hiểu và trình bày rõ ràng các trách nhiệm này, dựa trên căn cứ pháp lý là Điều 60 và Điều 61 Luật Tố cáo năm 2018, sẽ giúp người học nắm vững kiến thức về công tác giải quyết tố cáo trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Lời giải:
Câu hỏi này yêu cầu trình bày nội dung về hai khía cạnh chính liên quan đến việc cử người đại diện theo quy định của Nghị định số 75/2012/NĐ-CP: thứ nhất là "Số lượng người đại diện" và thứ hai là "Văn bản cử người đại diện". Để trả lời đầy đủ, người học cần tham chiếu đến Điều 5 và Điều 6 của Nghị định số 75/2012/NĐ-CP.
1. Số lượng người đại diện (theo Điều 5):
Nghị định 75/2012/NĐ-CP quy định về số lượng người đại diện như sau:
- Mỗi người khiếu nại, tố cáo có quyền cử một hoặc nhiều người đại diện để thực hiện việc khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, về mặt pháp lý, có thể có giới hạn về số lượng người đại diện tùy thuộc vào các quy định cụ thể khác hoặc tính chất vụ việc, nhưng nguyên tắc chung là cho phép cử.
- Trường hợp có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo về một vấn đề, họ có thể cử một hoặc một nhóm người đại diện chung để làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Văn bản cử người đại diện (theo Điều 6):
Nghị định 75/2012/NĐ-CP quy định về văn bản cử người đại diện như sau:
- Việc cử người đại diện phải được lập thành văn bản. Văn bản này cần ghi rõ:
- Họ tên, địa chỉ, thông tin liên lạc của người đại diện.
- Họ tên, địa chỉ, thông tin liên lạc của người cử đại diện (nếu là cá nhân).
- Thông tin về người khiếu nại, tố cáo (nếu người cử đại diện là cơ quan, tổ chức).
- Nội dung, phạm vi ủy quyền (ví dụ: đại diện tham gia buổi làm việc, đại diện nộp hồ sơ, đại diện phát ngôn, v.v.).
- Thời hạn ủy quyền (nếu có).
- Văn bản cử người đại diện phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người cử đại diện (hoặc người đại diện hợp pháp của họ) và chữ ký của người đại diện được cử.
- Trường hợp người cử đại diện là cơ quan, tổ chức thì văn bản cử đại diện phải có con dấu và chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó.
- Văn bản cử người đại diện có thể được nộp trực tiếp, gửi qua bưu điện hoặc thông qua các phương thức khác được chấp nhận theo quy định của pháp luật.
Kết luận: Câu hỏi này thuộc dạng câu hỏi tự luận yêu cầu trình bày kiến thức pháp luật cụ thể. Việc đánh giá câu hỏi là có đáp án đúng hay không phụ thuộc vào việc liệu có các lựa chọn (trong trường hợp trắc nghiệm hoặc tự luận có sẵn đáp án mẫu) hay không. Tuy nhiên, nếu đây là câu hỏi mở yêu cầu người học tự trình bày, thì việc đánh giá sẽ dựa trên sự đầy đủ, chính xác và logic của bài trình bày đó so với quy định của pháp luật. Trong ngữ cảnh này, nếu câu hỏi được đặt ra như một phần của bài kiểm tra có đáp án đi kèm, thì cần phải có đáp án cụ thể để so sánh. Vì không có các lựa chọn đáp án được cung cấp, tôi không thể xác định 'answer_iscorrect'. Tuy nhiên, nội dung giải thích trên là câu trả lời chi tiết cho câu hỏi.
1. Số lượng người đại diện (theo Điều 5):
Nghị định 75/2012/NĐ-CP quy định về số lượng người đại diện như sau:
- Mỗi người khiếu nại, tố cáo có quyền cử một hoặc nhiều người đại diện để thực hiện việc khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, về mặt pháp lý, có thể có giới hạn về số lượng người đại diện tùy thuộc vào các quy định cụ thể khác hoặc tính chất vụ việc, nhưng nguyên tắc chung là cho phép cử.
- Trường hợp có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo về một vấn đề, họ có thể cử một hoặc một nhóm người đại diện chung để làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Văn bản cử người đại diện (theo Điều 6):
Nghị định 75/2012/NĐ-CP quy định về văn bản cử người đại diện như sau:
- Việc cử người đại diện phải được lập thành văn bản. Văn bản này cần ghi rõ:
- Họ tên, địa chỉ, thông tin liên lạc của người đại diện.
- Họ tên, địa chỉ, thông tin liên lạc của người cử đại diện (nếu là cá nhân).
- Thông tin về người khiếu nại, tố cáo (nếu người cử đại diện là cơ quan, tổ chức).
- Nội dung, phạm vi ủy quyền (ví dụ: đại diện tham gia buổi làm việc, đại diện nộp hồ sơ, đại diện phát ngôn, v.v.).
- Thời hạn ủy quyền (nếu có).
- Văn bản cử người đại diện phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người cử đại diện (hoặc người đại diện hợp pháp của họ) và chữ ký của người đại diện được cử.
- Trường hợp người cử đại diện là cơ quan, tổ chức thì văn bản cử đại diện phải có con dấu và chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó.
- Văn bản cử người đại diện có thể được nộp trực tiếp, gửi qua bưu điện hoặc thông qua các phương thức khác được chấp nhận theo quy định của pháp luật.
Kết luận: Câu hỏi này thuộc dạng câu hỏi tự luận yêu cầu trình bày kiến thức pháp luật cụ thể. Việc đánh giá câu hỏi là có đáp án đúng hay không phụ thuộc vào việc liệu có các lựa chọn (trong trường hợp trắc nghiệm hoặc tự luận có sẵn đáp án mẫu) hay không. Tuy nhiên, nếu đây là câu hỏi mở yêu cầu người học tự trình bày, thì việc đánh giá sẽ dựa trên sự đầy đủ, chính xác và logic của bài trình bày đó so với quy định của pháp luật. Trong ngữ cảnh này, nếu câu hỏi được đặt ra như một phần của bài kiểm tra có đáp án đi kèm, thì cần phải có đáp án cụ thể để so sánh. Vì không có các lựa chọn đáp án được cung cấp, tôi không thể xác định 'answer_iscorrect'. Tuy nhiên, nội dung giải thích trên là câu trả lời chi tiết cho câu hỏi.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng