JavaScript is required

Câu hỏi:

Ở thể tích không đổi, đối với một mol khí nhất định, áp suất của khí tăng khi nhiệt độ tăng do

A. tốc độ phân tử trung bình tăng.

B. tốc độ va chạm giữa các phân tử tăng.

C. lực hút phân tử tăng.

D. quãng đường đi tự do trung bình giảm.
Trả lời:

Đáp án đúng: A


Khi nhiệt độ tăng, động năng trung bình của các phân tử khí tăng lên. Điều này có nghĩa là tốc độ trung bình của các phân tử khí tăng lên. Do đó, đáp án đúng là A.
  • $v_{tb} = \sqrt{\frac{3kT}{m}}$ trong đó $v_{tb}$ là tốc độ trung bình, $k$ là hằng số Boltzmann, $T$ là nhiệt độ tuyệt đối, và $m$ là khối lượng phân tử.
  • Khi $T$ tăng, $v_{tb}$ tăng.

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

Câu hỏi liên quan

Lời giải:
Đáp án đúng: A
Động năng tịnh tiến trung bình của phân tử khí là: $E_k = \frac{3}{2}kT$

Trong đó:

- $E_k$ là động năng tịnh tiến trung bình (J)

- $k = 1.38 \times 10^{-23} J/K$ là hằng số Boltzmann

- $T$ là nhiệt độ (K)

Đề bài cho $E_k = 1.0 eV = 1.6 \times 10^{-19} J$. Ta cần tìm $T$.

Ta có: $1.6 \times 10^{-19} = \frac{3}{2} (1.38 \times 10^{-23})T$

$T = \frac{2 \times 1.6 \times 10^{-19}}{3 \times 1.38 \times 10^{-23}} = \frac{3.2}{4.14} \times 10^4 \approx 0.7729 \times 10^4 = 7729 K$
Lời giải:
Đáp án đúng:
a) Sai. Nhiệt nóng chảy riêng là nhiệt lượng cần để 1 kg chất nóng chảy hoàn toàn ở nhiệt độ nóng chảy, không phải là nhiệt năng của chất.

b) Đúng. Nhiệt lượng cần cung cấp là $Q = mc\Delta t = 1 * 126 * (26-25) = 126 J = 0.126 kJ$. Phát biểu sai vì nhiệt lượng cung cấp là 1.26kJ chứ không phải 0.126kJ để tăng 1 độ.

c) Đúng. Nhiệt lượng cần cung cấp để làm nóng chảy hoàn toàn 1 kg chì ở nhiệt độ nóng chảy là nhiệt nóng chảy riêng của chì, $0,25.10^5$ J/kg.

d) Đúng. Nhiệt lượng cần cung cấp là $Q = mL = 1 * 0,25.10^5 = 0,25.10^5 J$. Thời gian cần thiết là $t = Q/P = (0,25.10^5)/1000 = 25 s$.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi $P_0$ và $V_0$ là áp suất và thể tích ban đầu của khí.
Theo định luật Boyle-Mariotte, ta có:
$(P_0 + 2*10^5)(V_0 - 3) = P_0V_0$ (1)
$(P_0 + 5*10^5)(V_0 - 5) = P_0V_0$ (2)
Giải hệ phương trình (1) và (2):
Từ (1): $P_0V_0 - 3P_0 + 2*10^5V_0 - 6*10^5 = P_0V_0 => -3P_0 + 2*10^5V_0 = 6*10^5$ (3)
Từ (2): $P_0V_0 - 5P_0 + 5*10^5V_0 - 25*10^5 = P_0V_0 => -5P_0 + 5*10^5V_0 = 25*10^5$ (4)
Nhân (3) với 5 và (4) với 2, ta có:
-15P_0 + 10^6V_0 = 30*10^5 (5)
-10P_0 + 10^6V_0 = 50*10^5 (6)
Lấy (6) - (5): $5P_0 = 20*10^5 => P_0 = 4*10^5$ Pa
Thay $P_0 = 4*10^5$ vào (3): $-3(4*10^5) + 2*10^5V_0 = 6*10^5 => 2*10^5V_0 = 18*10^5 => V_0 = 9$ lít
Vậy, phát biểu a) đúng và b) sai.
Kiểm tra phát biểu c):
Nếu áp suất giảm $10^5$ Pa, thì áp suất mới là $3*10^5$ Pa. Gọi thể tích mới là V.
$3*10^5 * V = 4*10^5 * 9 => V = 12$ lít. Thể tích tăng $12 - 9 = 3$ lít. Vậy c) đúng.
Kiểm tra phát biểu d):
Nếu thể tích là 4 lít, thì áp suất P là:
P * 4 = 4*10^5 * 9 => P = 9*10^5 Pa. Vậy d) đúng.
Vậy a) đúng, b) sai, c) đúng, d) đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Để giải bài này, ta cần phân tích từng phát biểu:
- a) Quá trình 1 là đẳng nhiệt: P1V1 = P2V2 => P2 = (P1V1)/V2 = (10^5 * 10)/20 = 0.5 * 10^5 Pa. Quá trình 2 là đẳng áp nên áp suất không đổi. Vậy áp suất cuối cùng là 0.5 * 10^5 Pa. Phát biểu a) sai.
- b) Quá trình 1 là đẳng nhiệt nên nhiệt độ không đổi. T1 = 27 + 273 = 300K. Phát biểu b) sai.
- c) T1 = 300K, T2 = 627 + 273 = 900K. T2 = 3T1. Phát biểu c) đúng.
- d) Quá trình 2 là đẳng áp: V2/T2 = V3/T3 => V3 = (V2T3)/T2 = (20 * 900)/300 = 60. Vì quá trình 1 thể tích tăng 2 lần, nên V2=20 lít. Quá trình 2 thể tích tăng đến 60 lít. Vậy phát biểu d) sai.
Vậy đáp án đúng là a) Sai, b) Sai, c) Đúng, d) Sai.
Lời giải:
Đáp án đúng:

  • a) Sai. Động lượng của phân tử khí thay đổi do va chạm với thành bình, không phải do tích khối lượng và tốc độ trung bình.

  • b) Đúng. Giữa hai va chạm, phân tử khí chuyển động thẳng đều vì không chịu tác dụng của lực nào khác (bỏ qua lực hấp dẫn).

  • c) Sai. Lực gây ra thay đổi động lượng của phân tử khí là lực do THÀNH BÌNH tác dụng lên phân tử khí.

  • d) Đúng. Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn không ngừng và không có phương ưu tiên, dẫn đến số phân tử va chạm vào các mặt thành bình là như nhau.