JavaScript is required

Câu hỏi:

Ở đậu Hà Lan, A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn với a quy định hoa trắng. Tiến hành phép lai giữa những cơ thể có kiểu gene Aa với nhau, ở đời F1, chọn ra 3 cây, xác suất để có 1 cây hoa đỏ và 2 cây hoa trắng là bao nhiêu?

Trả lời:

Đáp án đúng:


Ta có phép lai: $Aa \times Aa \rightarrow 1AA : 2Aa : 1aa$.
Vậy, ở $F_1$: tỉ lệ cây hoa đỏ (AA, Aa) là $3/4$ và tỉ lệ cây hoa trắng (aa) là $1/4$.
Chọn ngẫu nhiên 3 cây ở $F_1$, xác suất để có 1 cây hoa đỏ và 2 cây hoa trắng là:
$P = C_3^1 \times (\frac{3}{4})^1 \times (\frac{1}{4})^2 = 3 \times \frac{3}{4} \times \frac{1}{16} = \frac{9}{64}$.
Tuy nhiên, đáp án này không có trong các lựa chọn. Xem xét lại đề bài, có vẻ như đề bài yêu cầu *biết* đã chọn được 3 cây, xác suất để có 1 cây hoa đỏ và 2 cây hoa trắng. Vậy ta có thể suy luận như sau:
Tỉ lệ kiểu hình ở $F_1$ là 3 đỏ : 1 trắng.
Vậy xác suất cần tính là: $C_3^1 ( rac{3}{4})^1 ( rac{1}{4})^2 = 3 \cdot \frac{3}{4} \cdot \frac{1}{16} = \frac{9}{64}$
Tổng số các trường hợp có thể xảy ra khi chọn 3 cây từ $F_1$ là:
- 3 đỏ: $(\frac{3}{4})^3 = \frac{27}{64}$
- 2 đỏ, 1 trắng: $C_3^2 (\frac{3}{4})^2 (\frac{1}{4})^1 = 3 \cdot \frac{9}{16} \cdot \frac{1}{4} = \frac{27}{64}$
- 1 đỏ, 2 trắng: $C_3^1 (\frac{3}{4})^1 (\frac{1}{4})^2 = 3 \cdot \frac{3}{4} \cdot \frac{1}{16} = \frac{9}{64}$
- 3 trắng: $(\frac{1}{4})^3 = \frac{1}{64}$
Tổng xác suất: $\frac{27}{64} + \frac{27}{64} + \frac{9}{64} + \frac{1}{64} = 1$
Vậy xác suất cần tìm là: $\frac{\frac{9}{64}}{\frac{27}{64} + \frac{27}{64} + \frac{9}{64} + \frac{1}{64}} = \frac{9}{64} / 1 = \frac{9}{64}$ => Không có trong đáp án.
Nếu đề bài hỏi trong 3 cây đó, tỉ lệ 1 đỏ 2 trắng là bao nhiêu, thì đáp án là:
$\frac{C_3^1 \cdot 3 \cdot 1 \cdot 1}{4^3} = \frac{3 \cdot 3}{64} = \frac{9}{64}$ => Không có trong đáp án.
**Xét trường hợp đề hỏi trong 2 đời F1, xác xuất để chọn được 1 cây hoa đỏ và 2 cây hoa trắng là?**
*XS chọn 1 cây hoa đỏ* = $3/4$
*XS chọn 2 cây hoa trắng* = $1/4 * 1/4 = 1/16$
XS cần tìm là: $3/4 * 1/16 = 3/64$ => Không có trong đáp án.
**Một cách giải thích khác:**
Bài toán yêu cầu chọn ra 3 cây từ $F_1$. Vậy ta hiểu là sau khi có $F_1$, ta chọn ngẫu nhiên 3 cây từ đó.
Ta có $F_1$ có tỉ lệ kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng.
Vậy, xác suất chọn được 1 cây đỏ và 2 cây trắng là:
$P = C_3^1 \cdot \frac{3}{4} \cdot (\frac{1}{4})^2 = 3 \cdot \frac{3}{4} \cdot \frac{1}{16} = \frac{9}{64}$ (Không có đáp án)
Nhưng nếu ta hiểu là xác suất để *trong 3 cây đó* có 1 cây đỏ và 2 cây trắng, thì ta phải chia cho tổng các trường hợp có thể xảy ra:
Tổng các trường hợp có thể xảy ra khi chọn 3 cây từ $F_1$ là:
3 đỏ, 2 đỏ 1 trắng, 1 đỏ 2 trắng, 3 trắng.
Nhưng đề bài chỉ hỏi đến 1 đỏ 2 trắng, vậy ta phải chia cho số trường hợp chỉ có 3 loại cây đó.
$\frac{9/64}{27/64+27/64+9/64+1/64} = \frac{9}{64}$ (Không có đáp án)
Nếu ta chọn 3 cây từ rất nhiều cây $F_1$, xác suất để chọn được đúng 1 cây đỏ và 2 cây trắng là:
$P = C_3^1 (\frac{3}{4})^1 (\frac{1}{4})^2 = 3 \cdot \frac{3}{4} \cdot \frac{1}{16} = \frac{9}{64}$.
Trong các đáp án chỉ có 3/8 là gần nhất nếu làm tròn nhưng không chính xác. Có thể có lỗi trong đề bài hoặc đáp án.

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

Câu hỏi liên quan

Lời giải:
Đáp án đúng: B
Mendel đã sử dụng đậu Hà Lan làm đối tượng nghiên cứu trong các thí nghiệm của mình để phát hiện ra các quy luật di truyền, bao gồm cả quy luật phân li độc lập. Ông chọn đậu Hà Lan vì nó có nhiều đặc điểm dễ quan sát, dễ lai tạo và có thời gian sinh trưởng ngắn.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
DNA được cấu tạo từ 4 loại nucleotide: Adenine (A), Guanine (G), Cytosine (C) và Thymine (T). Uracil (U) là một trong bốn base nitrogenous chính được tìm thấy trong RNA, không phải DNA.
Do đó, nucleotide không tham gia cấu tạo nên DNA là Uracil (U).
Câu 3:

Trong thành phần cấu trúc của một gene điển hình gồm có các phần:

Lời giải:
Đáp án đúng: D
Một gene điển hình bao gồm các vùng sau:
  • Vùng điều hòa: Kiểm soát sự biểu hiện của gene.
  • Vùng mã hóa: Mang thông tin mã hóa cho protein.
  • Vùng kết thúc: Tín hiệu kết thúc quá trình phiên mã.
Do đó, đáp án đúng là vùng khởi động (một phần của vùng điều hòa), vùng mã hóa và vùng kết thúc.
Câu 4:

Vùng nào của gene quyết định cấu trúc phân tử protein do nó quy định tổng hợp?

Lời giải:
Đáp án đúng: C
Vùng mã hóa của gene chứa thông tin di truyền trực tiếp quy định trình tự amino acid của protein được tổng hợp. Vùng điều hòa kiểm soát việc phiên mã, và vùng kết thúc đánh dấu điểm kết thúc của gene.
Câu 5:

Cho biết các sự kiện sau đây xảy ra trong quá trình tự sao của DNA:

(1) Enzyme ligase nối các đoạn Okazaki để tạo thành mạch liên tục.

(2) Nhờ các enzyme tháo xoắn, phân tử DNA được tách ra tạo chạc chữ Y.

(3) Hình thành nên hai phân tử DNA con, mỗi phân tử chứa một mạch cũ của DNA ban đầu và một mạch mới.

(4) Enzyme DNA polymerase dựa trên mạch khuôn của DNA để tổng hợp mạch mới theo nguyên tắc bổ sung.

Thứ tự đúng của các sự kiện trên là:

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 6:

Khi nói về quá trình nhân đôi DNA, kết luận nào sau đây không đúng?

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 7:

Thành phần nào sau đây không tham gia trực tiếp dịch mã?

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 8:

Enzyme RNA polymerase bám vào vị trí nào trên operon Lac để phiên mã nhóm gene cấu trúc lacZ, lacY, lacA?

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 9:

Trong cơ chế điều hoà hoạt động của operon lac, sự kiện nào sau đây diễn ra cả khi môi trường có lactose và khi môi trường không có lactose?

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP