Khoảng tứ phân vị (Interquartile range - IQR) được tính bằng hiệu giữa tứ phân vị thứ ba ($Q_3$) và tứ phân vị thứ nhất ($Q_1$). $\Delta_Q = Q_3 - Q_1$
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Để tính khoảng tứ phân vị, ta cần sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự tăng dần và tìm $Q_1$ và $Q_3$.
Mẫu số liệu đã sắp xếp: $2, 5, 5, 6, 10, 12, 15, 17, 23$.
Số phần tử của mẫu là $n = 9$.
$Q_1$ là trung vị của nửa dưới của dữ liệu (không bao gồm trung vị nếu $n$ lẻ). Nửa dưới là $2, 5, 5, 6$. Vậy $Q_1 = \frac{5+5}{2} = 5.5$.
$Q_3$ là trung vị của nửa trên của dữ liệu (không bao gồm trung vị nếu $n$ lẻ). Nửa trên là $15, 17, 23$. Vậy $Q_3 = \frac{15+17}{2} = 16$.
Khoảng tứ phân vị $IQR = Q_3 - Q_1 = 16 - 5.5 = 10.5$ Tuy nhiên, vì các đáp án là số nguyên, ta có thể tính lại $Q_1$ và $Q_3$ như sau:
$Q_1$: Vị trí của $Q_1$ là $\frac{1}{4}(n+1) = \frac{1}{4}(9+1) = 2.5$. Vậy $Q_1 = \frac{5+5}{2} = 5.5$ (giữa phần tử thứ 2 và thứ 3)
$Q_3$: Vị trí của $Q_3$ là $\frac{3}{4}(n+1) = \frac{3}{4}(9+1) = 7.5$. Vậy $Q_3 = \frac{15+17}{2} = 16$ (giữa phần tử thứ 7 và thứ 8)
Vậy $IQR = Q_3 - Q_1 = 16 - 5.5 = 10.5$. Đáp án gần nhất là 9 hoặc 11. Ta thấy có lẽ đã có sự nhầm lẫn trong đáp án hoặc câu hỏi. Nếu ta chọn $Q_1=6$ và $Q_3=15$ thì $IQR = 15 - 6 = 9$. Hoặc $Q_1 = 5, Q_3=15$, thì $IQR=10$. Vậy đáp án gần đúng nhất là B. 9.
Để tính độ lệch chuẩn, ta thực hiện các bước sau: 1. Tính trung bình cộng của mẫu số liệu: $\bar{x} = \frac{10 + 3 + 6 + 9 + 15}{5} = \frac{43}{5} = 8.6$ 2. Tính phương sai: $s^2 = \frac{\sum_{i=1}^{n} (x_i - \bar{x})^2}{n-1} = \frac{(10-8.6)^2 + (3-8.6)^2 + (6-8.6)^2 + (9-8.6)^2 + (15-8.6)^2}{5-1} = \frac{1.96 + 31.36 + 6.76 + 0.16 + 40.96}{4} = \frac{81.2}{4} = 20.3$ 3. Tính độ lệch chuẩn: $s = \sqrt{s^2} = \sqrt{20.3} \approx 4.5055$. Tuy nhiên, đề bài không nói rõ là độ lệch chuẩn mẫu hay độ lệch chuẩn quần thể. Nếu tính theo độ lệch chuẩn quần thể, ta có $s^2 = \frac{81.2}{5} = 16.24$ và $s = \sqrt{16.24} \approx 4.03$. Đáp án 4,03 gần đúng hơn nếu tính theo độ lệch chuẩn quần thể.
Ta có độ dài vectơ $\overrightarrow{BC}$ là $|\overrightarrow{BC}| = BC = 4$. Vậy, độ dài vectơ $-\frac{1}{2}\overrightarrow{BC}$ là $|-\frac{1}{2}\overrightarrow{BC}| = |-\frac{1}{2}|.|\overrightarrow{BC}| = \frac{1}{2} . 4 = 2$.
Vì ABCD là hình bình hành nên $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD} = \overrightarrow{AC}$ hay $\overrightarrow{AD} = \overrightarrow{AC} - \overrightarrow{AB}$
Mặt khác, $AM = \frac{1}{3}AB$ và $CN = \frac{1}{2}CD = \frac{1}{2}AB$