Ta có hàm số $\displaystyle y=\frac{3}{x^{2}+1}$. Đạo hàm $\displaystyle y' = \frac{-6x}{(x^2+1)^2}$. Hàm số nghịch biến khi $\displaystyle y' < 0 \Leftrightarrow \frac{-6x}{(x^2+1)^2} < 0 \Leftrightarrow -6x < 0 \Leftrightarrow x > 0$. Vậy hàm số nghịch biến trên khoảng $\displaystyle (0; +\infty)$.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Để hàm số có tiệm cận, nó phải có dạng phân thức hữu tỉ hoặc chứa căn thức mà khi $x$ tiến tới vô cùng thì $y$ tiến tới một giá trị xác định hoặc $x$ tiến tới một giá trị xác định làm cho $y$ tiến tới vô cùng.
Đáp án A: $y = x^4 + x^2 + 1$ là hàm đa thức, không có tiệm cận.
Đáp án B: $y = \frac{x^2 + 1}{x} = x + \frac{1}{x}$. Khi $x \to \pm \infty$, $y \approx x$ nên đồ thị hàm số có tiệm cận xiên $y = x$. Ngoài ra, $x=0$ là tiệm cận đứng. Vậy hàm số này có tiệm cận.
Đáp án C: $y = x^3 + x - 2$ là hàm đa thức, không có tiệm cận.
Đáp án D: $y = \sqrt{x^2 + 1} = |x|\sqrt{1 + \frac{1}{x^2}}$. Khi $x \to \pm \infty$, $y \approx |x|$, không có tiệm cận ngang hoặc đứng.
$G$ là trọng tâm tứ diện $ABCD$ nên $\overrightarrow{GA} + \overrightarrow{GB} + \overrightarrow{GC} + \overrightarrow{GD} = \overrightarrow{0}$. Vậy A đúng.
Ta có $\vec{a} = (2; -1; 1)$ và $\vec{b} = (-1; 1; 0)$. Tích vô hướng của hai vectơ là: $\vec{a} \cdot \vec{b} = (2)(-1) + (-1)(1) + (1)(0) = -2 - 1 + 0 = -3$. Tuy nhiên, không có đáp án nào trùng với kết quả này. Để ý có thể có sai sót trong đề bài hoặc các đáp án. Giả sử $\vec{b}=(-1,1,2)$. Khi đó tích vô hướng là: $\vec{a} \cdot \vec{b} = (2)(-1) + (-1)(1) + (1)(2) = -2 - 1 + 2 = -1$. Giả sử $\vec{b}=(1,1,0)$. Khi đó tích vô hướng là: $\vec{a} \cdot \vec{b} = (2)(1) + (-1)(1) + (1)(0) = 2 - 1 + 0 = 1$. Vậy đáp án gần nhất là 1.