Câu hỏi:
Cho hàm số
.
a) Tiệm cận đứng của hàm số là .
b) Tọa độ giao điểm hai đường tiệm cận thuộc đường thẳng
c) Đường thẳng cắt tiệm cận đứng, tiệm cận ngang của hàm số tại các điểm A và B.Diện tích của tam giác
bằng
, với
là giao điểm hai đường tiệm cận.
d) Gọi là giao điểm của hai tiệm cận của đồ thị hàm số. Khoảng cách từ
đến một tiếp tuyến bất kỳ của đồ thị hàm số đã cho đạt giá trị lớn nhất bằng
.
Trả lời:
Đáp án đúng:
a) Tiệm cận đứng của hàm số $y = \frac{2x-3}{x+1}$ là $x = -1$.
Vậy đáp án đúng là a.
Vậy đáp án đúng là a.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
Phân tích câu hỏi:
Câu hỏi này thuộc chương tọa độ không gian $Oxyz$. Cần xác định yếu tố cần điền vào chỗ trống để câu trở thành mệnh đề đúng.
Vậy, đáp án phù hợp nhất là tìm tọa độ điểm $G$.
Câu hỏi này thuộc chương tọa độ không gian $Oxyz$. Cần xác định yếu tố cần điền vào chỗ trống để câu trở thành mệnh đề đúng.
- Ý a) $N$ có tọa độ $(3; -1; 1)$ là điểm đã biết.
- Ý b) $G$ thỏa mãn $\vec{MG} = \vec{a}$, cần tìm tọa độ $G$.
- Ý c) $A, B, C$ thẳng hàng thì tổng cần tìm là tổng của các tọa độ điểm, không có nghĩa.
- Ý d) M để $OMA$ vuông tại $O$, tổng hoành độ và tung độ không rõ ràng.
Vậy, đáp án phù hợp nhất là tìm tọa độ điểm $G$.
Lời giải:
Đáp án đúng:
a) Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm khu vực A là: $31 - 7 = 24$ (tuổi).
b) Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm khu vực B là: $47 - 0 = 47$ (tuổi).
c) Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm khu vực A là: $Q_3 - Q_1$. Để tính $Q_1$ và $Q_3$, ta cần xác định các nhóm chứa $Q_1$ và $Q_3$.
* Tổng số phụ nữ khu vực A là: $10 + 27 + 31 + 25 + 7 = 100$.
$Q_1$ là giá trị tại vị trí $25\%$, tức là vị trí $25$. Nhóm chứa $Q_1$ là nhóm $[19; 21)$ vì $10 < 25 \le 10 + 27 = 37$.
$Q_3$ là giá trị tại vị trí $75\%$, tức là vị trí $75$. Nhóm chứa $Q_3$ là nhóm $[25; 27)$ vì $10 + 27 + 31 + 25 = 93 > 75$ và $10+27+31 = 68 < 75$.
Giá trị $Q_1$ được tính bằng công thức: $Q_1 = 19 + \frac{25 - 10}{27} * 2 = 19 + \frac{15}{27} * 2 \approx 20.11$.
Giá trị $Q_3$ được tính bằng công thức: $Q_3 = 25 + \frac{75 - 68}{25} * 2 = 25 + \frac{7}{25} * 2 = 25 + 0.56 = 25.56$.
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm khu vực A là: $25.56 - 20.11 = 5.45 \approx 5.5$ (tuổi).
d) Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm khu vực B là: $Q_3 - Q_1$. Để tính $Q_1$ và $Q_3$, ta cần xác định các nhóm chứa $Q_1$ và $Q_3$.
* Tổng số phụ nữ khu vực B là: $47 + 40 + 11 + 2 + 0 = 100$.
$Q_1$ là giá trị tại vị trí $25\%$, tức là vị trí $25$. Nhóm chứa $Q_1$ là nhóm $[19; 21)$ vì $25 < 47 $.
$Q_3$ là giá trị tại vị trí $75\%$, tức là vị trí $75$. Nhóm chứa $Q_3$ là nhóm $[21; 23)$ vì $47 + 40 = 87 > 75$ và $47 < 75$.
Giá trị $Q_1$ được tính bằng công thức: $Q_1 = 19 + \frac{25 - 0}{47} * 2 = 19 + \frac{25}{47} * 2 \approx 20.06$.
Giá trị $Q_3$ được tính bằng công thức: $Q_3 = 21 + \frac{75 - 47}{40} * 2 = 21 + \frac{28}{40} * 2 = 21 + 1.4 = 22.4$.
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm khu vực B là: $22.4 - 20.06 \approx 2.34$.
Vì khoảng tứ phân vị của khu vực B nhỏ hơn khu vực A, nên phụ nữ khu vực B có độ tuổi kết hôn đồng đều hơn.
Vậy, đáp án đúng là: a) 24; b) 47; c) 5.5; d) Đúng.
b) Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm khu vực B là: $47 - 0 = 47$ (tuổi).
c) Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm khu vực A là: $Q_3 - Q_1$. Để tính $Q_1$ và $Q_3$, ta cần xác định các nhóm chứa $Q_1$ và $Q_3$.
* Tổng số phụ nữ khu vực A là: $10 + 27 + 31 + 25 + 7 = 100$.
$Q_1$ là giá trị tại vị trí $25\%$, tức là vị trí $25$. Nhóm chứa $Q_1$ là nhóm $[19; 21)$ vì $10 < 25 \le 10 + 27 = 37$.
$Q_3$ là giá trị tại vị trí $75\%$, tức là vị trí $75$. Nhóm chứa $Q_3$ là nhóm $[25; 27)$ vì $10 + 27 + 31 + 25 = 93 > 75$ và $10+27+31 = 68 < 75$.
Giá trị $Q_1$ được tính bằng công thức: $Q_1 = 19 + \frac{25 - 10}{27} * 2 = 19 + \frac{15}{27} * 2 \approx 20.11$.
Giá trị $Q_3$ được tính bằng công thức: $Q_3 = 25 + \frac{75 - 68}{25} * 2 = 25 + \frac{7}{25} * 2 = 25 + 0.56 = 25.56$.
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm khu vực A là: $25.56 - 20.11 = 5.45 \approx 5.5$ (tuổi).
d) Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm khu vực B là: $Q_3 - Q_1$. Để tính $Q_1$ và $Q_3$, ta cần xác định các nhóm chứa $Q_1$ và $Q_3$.
* Tổng số phụ nữ khu vực B là: $47 + 40 + 11 + 2 + 0 = 100$.
$Q_1$ là giá trị tại vị trí $25\%$, tức là vị trí $25$. Nhóm chứa $Q_1$ là nhóm $[19; 21)$ vì $25 < 47 $.
$Q_3$ là giá trị tại vị trí $75\%$, tức là vị trí $75$. Nhóm chứa $Q_3$ là nhóm $[21; 23)$ vì $47 + 40 = 87 > 75$ và $47 < 75$.
Giá trị $Q_1$ được tính bằng công thức: $Q_1 = 19 + \frac{25 - 0}{47} * 2 = 19 + \frac{25}{47} * 2 \approx 20.06$.
Giá trị $Q_3$ được tính bằng công thức: $Q_3 = 21 + \frac{75 - 47}{40} * 2 = 21 + \frac{28}{40} * 2 = 21 + 1.4 = 22.4$.
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm khu vực B là: $22.4 - 20.06 \approx 2.34$.
Vì khoảng tứ phân vị của khu vực B nhỏ hơn khu vực A, nên phụ nữ khu vực B có độ tuổi kết hôn đồng đều hơn.
Vậy, đáp án đúng là: a) 24; b) 47; c) 5.5; d) Đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Ta có $h = 3 + 2\sin(\frac{\pi}{6}t)$.\nĐộ sâu của mực nước tăng dần khi $\sin(\frac{\pi}{6}t)$ tăng.\n$\sin(x)$ tăng trên khoảng $(-\frac{\pi}{2} + k2\pi; \frac{\pi}{2} + k2\pi)$, $k \in \mathbb{Z}$.\nVậy, $\frac{\pi}{6}t$ thuộc khoảng $(-\frac{\pi}{2} + k2\pi; \frac{\pi}{2} + k2\pi)$.\nTức là $-\frac{\pi}{2} + k2\pi < \frac{\pi}{6}t < \frac{\pi}{2} + k2\pi$.\nChia cả ba vế cho $\frac{\pi}{6}$, ta được $-3 + 12k < t < 3 + 12k$.\nXét $k = 0$, ta có $-3 < t < 3$. Vì $t$ là thời gian trong ngày nên $0 \leq t \leq 24$.\nVậy $0 < t < 3$.\nXét $k = 1$, ta có $9 < t < 15$.\nVậy thời gian mực nước tăng là $(3 - 0) + (15 - 9) = 3 + 6 = 9$. \nTuy nhiên, hàm sin tuần hoàn với chu kỳ $T = \frac{2\pi}{\frac{\pi}{6}} = 12$. Do đó thời gian mực nước tăng trong nửa chu kỳ là $T/2 = 12/2 = 6$. Trong một chu kỳ, nước sẽ tăng trong nửa chu kỳ và giảm trong nửa chu kỳ còn lại. \nDo đó T là khoảng thời gian nước tăng, tức là $\frac{1}{2} \cdot 12 = 6$.\nVậy giá trị của $T$ là 6.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật lần lượt là $x$ và $y$ (m), với $x$ là chiều dài của cạnh song song với bờ sông.
Ta có $x + 2y = 300$, suy ra $x = 300 - 2y$.
Diện tích của cánh đồng là $S = xy = (300 - 2y)y = 300y - 2y^2$.
Để tìm diện tích lớn nhất, ta tìm giá trị lớn nhất của hàm số $S(y) = 300y - 2y^2$.
Đạo hàm của $S(y)$ là $S'(y) = 300 - 4y$.
Giải phương trình $S'(y) = 0$, ta được $300 - 4y = 0 \Rightarrow y = 75$.
Khi đó $x = 300 - 2(75) = 300 - 150 = 150$.
Vậy diện tích lớn nhất là $S = 150 \times 75 = 11250$ m$^2$.
Ta có $x + 2y = 300$, suy ra $x = 300 - 2y$.
Diện tích của cánh đồng là $S = xy = (300 - 2y)y = 300y - 2y^2$.
Để tìm diện tích lớn nhất, ta tìm giá trị lớn nhất của hàm số $S(y) = 300y - 2y^2$.
Đạo hàm của $S(y)$ là $S'(y) = 300 - 4y$.
Giải phương trình $S'(y) = 0$, ta được $300 - 4y = 0 \Rightarrow y = 75$.
Khi đó $x = 300 - 2(75) = 300 - 150 = 150$.
Vậy diện tích lớn nhất là $S = 150 \times 75 = 11250$ m$^2$.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi $x$ là số ngày máy $X$ làm việc, $y$ là số ngày máy $Y$ làm việc.\nTa có $x + y = 10$ và $0 \le y \le 6$, suy ra $4 \le x \le 10$.\nSố tiền lãi thu được là $L = 4x + 5y = 4x + 5(10 - x) = 50 - x$.\nĐể $L$ lớn nhất thì $x$ phải nhỏ nhất. Vì $4 \le x \le 10$ nên $x = 4$.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP