Câu hỏi:
Cho \(a \ne 0,\,{b^2} - 3ac > 0\). Hàm số \(y = a{x^3} + b{x^2} + cx + d\) có tất cả bao nhiêu điểm cực trị?
Đáp án đúng:
Xét hàm số $y = ax^3 + bx^2 + cx + d$ với $a \ne 0$.
Ta có $y' = 3ax^2 + 2bx + c$.
Để hàm số có cực trị thì $y' = 0$ phải có nghiệm phân biệt.
Điều kiện để $y' = 0$ có nghiệm phân biệt là $\Delta' > 0$.
Ta có $\Delta' = b^2 - 3ac > 0$ (theo giả thiết).
Vậy $y' = 0$ có hai nghiệm phân biệt, suy ra hàm số có hai điểm cực trị.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Với mọi $x \in [2; 5]$, ta có: $f'(x) = \frac{m}{2\sqrt{x-1}}$
Ta thấy dấu của đạo hàm $f'(x)$ phụ thuộc vào dấu của tham số $m$.
Với mọi $m \neq 0$ thì $f(x)$ đơn điệu trên $[2; 5]$.
Suy ra $\min_{[2; 5]}f(x) + \max_{[2; 5]}f(x) = f(2) + f(5) = m + 2m = 3m$.
Theo bài ra, ta có: $m^2 - 10 = 3m \Leftrightarrow m^2 - 3m - 10 = 0 \Leftrightarrow m = -2$ hoặc $m = 5$.
Vậy $m_1 + m_2 = 3$.
Đáp số: 3.
Ta có:
$\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BA'} + k\left( {\overrightarrow {DB} + \overrightarrow {C'D} } \right) = \overrightarrow 0 $
$\Leftrightarrow \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BA'} + k\left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {C'C} + \overrightarrow {CD} } \right) = \overrightarrow 0 $
$\Leftrightarrow \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BA'} + k\left( {\overrightarrow {AB} - \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {AA'} - \overrightarrow {DC} } \right) = \overrightarrow 0 $
$\Leftrightarrow \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BA'} + k\left( {\overrightarrow {AB} - \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {AA'} - \overrightarrow {AB} } \right) = \overrightarrow 0 $
$\Leftrightarrow \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BA'} + k\left( { - \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {AA'} } \right) = \overrightarrow 0 $
$\Leftrightarrow \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BA'} + k\left( { \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {AA'} } \right) = \overrightarrow 0 $
$\Leftrightarrow \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BA'} = k\left( { \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {A'A} } \right)$
$\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BA'} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {AA'} = \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {AA'} $
$\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {A'A} = \overrightarrow {BA} - \overrightarrow {AA'} = - (\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AA'} )= - (\overrightarrow {A'B})$
$\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BA'} + k\left( {\overrightarrow {DB} + \overrightarrow {C'D} } \right) = \overrightarrow 0 \Leftrightarrow \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {AA'} = k(\overrightarrow {BA} - \overrightarrow {AA'}) $
Khi $k = -1: \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {AA'} = - (\overrightarrow {BA} - \overrightarrow {AA'}) $
$\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {AA'} = (\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AA'}) = \overrightarrow {A'B}$
Do đó ta có $\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BA'} + (\overrightarrow {DB} + \overrightarrow {C'D} ) = \overrightarrow 0 $
Vậy, chọn $k = 1$
1. Đặt biến:
Gọi D là điểm trên bờ đối diện mà người đàn ông chèo thuyền đến, với C là điểm đối diện trực tiếp với A qua sông. Đặt khoảng cách từ C đến D là $x$ (km). Khi đó, quãng đường chạy bộ từ D đến B là $8 - x$ (km).
2. Tính quãng đường chèo thuyền:
Chiều rộng sông là $3$ km ($AC = 3$ km).
Theo định lý Pythagore, quãng đường chèo thuyền AD là $\sqrt{AC^2 + CD^2} = \sqrt{3^2 + x^2} = \sqrt{9+ x^2}$ (km).
3. Tính thời gian di chuyển:
* Thời gian chèo thuyền từ A đến D là $t_{chèo} = \dfrac{\text{quãng đường chèo}}{\text{tốc độ chèo}} = \dfrac{\sqrt{9+x^2}}{6}$ (giờ).
* Thời gian chạy bộ từ D đến B là $t_{chạy} = \dfrac{\text{quãng đường chạy}}{\text{tốc độ chạy}} = \dfrac{8-x}{8}$ (giờ).
4. Xây dựng hàm tổng thời gian:
Tổng thời gian $T(x)$ để người đàn ông đến B là:
$T(x) = t_{chèo} + t_{chạy} = \dfrac{\sqrt{9+x^2}}{6} + \dfrac{8-x}{8}$, với $0 \le x \le 8$.
5. Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm thời gian:
Để tìm thời gian ngắn nhất, chúng ta cần tìm đạo hàm của $T(x)$ và đặt nó bằng $0$.
$T'(x) = \dfrac{1}{6} \cdot \dfrac{2x}{2\sqrt{9+x^2}} - \dfrac{1}{8} = \dfrac{x}{6\sqrt{9+x^2}} - \dfrac{1}{8}$.
Đặt $T'(x) = 0: \dfrac{x}{6\sqrt{9+x^2}} - \dfrac{1}{8} = 0$
$\Rightarrow \dfrac{x}{6\sqrt{9+x^2}} = \dfrac{1}{8} \Rightarrow 8x = 6\sqrt{9 + x^2} \Rightarrow 4x = 3\sqrt{9 + x^2}$.
Bình phương hai vế:
$(4x)^2 = (3\sqrt{9 + x^2})^2 \Rightarrow 16x^2 = 9(9+ x^2) \Rightarrow 16x^2 = 81 + 9x^2 \Rightarrow 7x^2 = 81 \Rightarrow x^2 = \dfrac{81}{7}$.
$\Rightarrow x = \sqrt{\dfrac{81}{7}} = \dfrac{9}{\sqrt{7}}$.
6. Kiểm tra các giá trị tại biên và điểm cực trị:
Chúng ta cần tính $T(x)$ tại $x = 0$, $x = 8$ và $x = \dfrac{9}{\sqrt{7}}$.
* $T(0) = \dfrac{\sqrt{9+0^2}}{6} + \dfrac{8-0}{8} = 1.5$ (giờ).
* $T(8) = \dfrac{\sqrt{9+8^2}}{6} + \dfrac{8-8}{8} \approx 1.427$ (giờ).
* $T\left(\dfrac{9}{\sqrt{7}}\right) = \dfrac{\sqrt{9+\left(\dfrac{9}{\sqrt{7}}\right)^2}}{6} + \dfrac{8-\dfrac{9}{\sqrt{7}}}{8} \approx 1.33 $ (giờ)
Thời gian ngắn nhất để người đàn ông đến B là khoảng 1.33 giờ.
Gọi \(V\) là thể tích của khối hộp chữ nhật không nắp.
Khi đó chiều dài và chiều rộng của đáy hộp là \(12 - 2x\), chiều cao là \(x\).
Ta có: \(V = x(12-2x)^2 = x(144 - 48x + 4x^2) = 4x^3 - 48x^2 + 144x\)
Để tìm \(x\) để \(V\) lớn nhất, ta tìm đạo hàm của \(V\) theo \(x\) và giải phương trình \(V' = 0\).
\(V' = 12x^2 - 96x + 144\)
\(V' = 0 \Leftrightarrow 12x^2 - 96x + 144 = 0 \Leftrightarrow x^2 - 8x + 12 = 0\)
\(\Delta' = (-4)^2 - 12 = 16 - 12 = 4\)
\(x_1 = \frac{4 + 2}{1} = 6\) (loại vì \(x < 6\))
\(x_2 = \frac{4 - 2}{1} = 2\) (nhận)
Vậy, \(x = 2\) cm thì thể tích của khối hộp lớn nhất.
.png)
Gọi \(\overrightarrow{P}\) là trọng lực của đèn.
Ta có: \(\overrightarrow{P} + \overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} + \overrightarrow {{F_3}} = \overrightarrow{0}\)
Suy ra \(\overrightarrow{P} = -(\overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} + \overrightarrow {{F_3}} )\)
Vì \(\overrightarrow {{F_1}} ,\,\overrightarrow {{F_2}} ,\,\overrightarrow {{F_3}} \) đôi một vuông góc nên:
\(P = \sqrt{F_1^2 + F_2^2 + F_3^2} = \sqrt{3 \cdot 15^2} = 15\sqrt{3} \approx 26 N\)
Vậy trọng lượng của đèn tròn là 26 N.

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Địa Lí 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.