Vườn thú và vườn thực vật là các ví dụ điển hình cho phương pháp bảo tồn đa dạng sinh học nào?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Bảo tồn chuyển vị (hay bảo tồn chuyển chỗ, bảo tồn ngoại vi) là phương pháp bảo tồn các loài bên ngoài môi trường sống tự nhiên của chúng, thường là trong các môi trường có kiểm soát như vườn thú, vườn thực vật hoặc các ngân hàng gene.
Bảo tồn nguyên vị (hay bảo tồn tại chỗ, bảo tồn nội vi) là phương pháp bảo tồn các loài trong chính môi trường sống tự nhiên của chúng bằng cách bảo vệ khu vực đó khỏi các tác động tiêu cực như xây dựng các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,…
"Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì II – Sinh Học 12 – Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống – Bộ Đề 01" là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 10, giúp các em chuẩn bị tốt cho kỳ kiểm tra học kỳ II theo chương trình sách giáo khoa mới. Bộ đề được thiết kế bám sát nội dung các chương đã học trong học kỳ II như: virus và ứng dụng, vi sinh vật, miễn dịch học, sinh sản ở sinh vật, và các mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật.
Câu hỏi liên quan
Trong đợt mưa lớn ở miền Bắc của Việt Nam xảy ra vào đầu tháng 9 năm 2024 đã gây ra sạt lỡ đất, lũ quét, xói mòn ở một số khu vực đồi núi, gây thiệt hại về người và tài sản, hoa màu.
Biện pháp nào sau đây góp phần hạn chế thiệt hại do mưa lớn gây ra?
Biện pháp nào sau đây giúp bảo vệ sinh quyển?
Con người đã áp dụng kiến thức sinh học như thế nào để giảm thiểu rủi ro do biến đổi khí hậu?
Rừng tự nhiên có vai trò quan trọng trong bảo vệ đất, điều hòa dòng chảy và giảm ô nhiễm nguồn nước. Tuy nhiên, nhiều khu vực rừng đầu nguồn hiện nay đang bị suy giảm do hoạt động khai thác của con người. Tại một khu vực thượng nguồn bị chặt phá, các nhà khoa học đã khoanh vùng bảo vệ để phục hồi rừng tự nhiên và nghiên cứu diễn thế sinh thái. Hình 6 mô tả sự thay đổi sinh khối thực vật (g/m²) và lượng nitrogen mất đi (g/m²) tại khu vực thí nghiệm trong 5 năm sau khi được bảo vệ. Từ kết quả thu được, các nhà nghiên cứu đánh giá mối liên hệ giữa sự phát triển thảm thực vật và khả năng hạn chế ô nhiễm nitrogen ở vùng hạ lưu, đồng thời đề xuất những giải pháp phù hợp để phục hồi và quản lý bền vững hệ sinh thái rừng.
Giải pháp nào sau đây không phù hợp với mục tiêu phục hồi rừng và giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước?
Cho bảng số liệu sau về sự biến động thành phần loài và diện tích rừng ở nước ta:
Từ bảng số liệu trên, có một số nhận xét sau đây:
(1) Nước ta có thành phần loài đa dạng phong phú nhưng đang bị suy giảm.
(2) Diện tích rừng từ năm 1943 - 1983 bị thiệt hại nghiêm trọng nhưng sang đến năm 2005 lại có dấu hiệu phục hồi nguyên nhân chính là do điều kiện thiên nhiên nước ta thuận lợi, rừng tái sinh lại nhanh chóng.
(3) Sự suy giảm diện tích rừng đã kéo theo sự suy giảm đa dạng sinh học.
(4) Nguyên nhân chính của sự suy giảm rừng và thành phần loài là do con người tác động.
(5) Để khắc phục tình trạng diện tích rừng bị thu hẹp, Nhà nước ta đã tiến hành xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên và các vườn quốc gia.
Có bao nhiêu nhận xét đúng?
Sinh thái học bảo tồn có vai trò
Sau các hoạt động khai thác khoáng sản ở mỏ sắt Thạch Khê (Quảng Bình) vùng đất ở khu vực này bị xói mòn nghiêm trọng, mất chất dinh dưỡng và ô nhiễm kim loại nặng. Các nhà khoa học và tổ chức môi trường đã sử dụng cây cỏ Vetiver (Chrysopogon zizanioides) để phục hồi hệ sinh thái vùng này. Cây cỏ Vetiver có bộ rễ bộ rễ sâu và dày, có khả năng giữ đất, chống xói mòn, đồng thời hấp thụ kim loại nặng và các chất ô nhiễm trong đất. Sau vài năm, đa dạng sinh học dần phục hồi, bắt đầu xuất hiện trở lại các loài côn trùng, chim và cây dại bản địa. Việc sử dụng cây cỏ Vetiver để phục hồi hệ sinh thái là ví dụ về biện pháp
Trong thời gian gần đây, tình trạng cháy rừng tại Việt Nam và nhiều nơi trên thế giới gia tăng do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino, khiến thời tiết khô hạn kéo dài và nhiệt độ tăng cao. Theo thống kê, từ đầu năm đến giữa năm 2024, Việt Nam đã xảy ra hơn 100 vụ cháy rừng, ảnh hưởng đến khoảng 500 ha rừng. Nguyên nhân chủ yếu là do khí hậu cực đoan và hành vi bất cẩn của con người, như đốt nương làm rẫy, vứt tàn thuốc bừa bãi hoặc không tuân thủ các quy định phòng cháy chữa cháy. Biện pháp nào hiệu quả nhất để giảm thiểu nguy cơ cháy rừng trong điều kiện thời tiết khô hạn?
Bước đầu tiên thường được thực hiện trong quá trình bảo tồn đa dạng sinh vật là gì?
Vườn thú và vườn thực vật là các ví dụ điển hình cho phương pháp bảo tồn đa dạng sinh học nào?
Hoạt động nào sau đây không thuộc hình thức bảo tồn chuyển vị?
Hoạt động nào sau đây là nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước?
Trong chiến tranh Việt Nam, rừng ngập mặn Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh ngày nay) đã bị hủy diệt nghiêm trọng do chất độc hóa học, gần như toàn bộ hệ sinh thái bị phá hủy, đất bị nhiễm mặn, trơ trọi, không còn thảm thực vật. Sau năm 1975, địa phương đã thực hiện nhiều chương trình phục hồi rừng bằng cách trồng lại các loài cây ngập mặn chủ đạo như đước, mắm… Quá trình phục hồi này đã trải qua nhiều giai đoạn, với sự xuất hiện dần dần của các nhóm sinh vật khác nhau như tảo, cỏ biển, cua – cá – chim, và các loài cây rừng ngập mặn đặc trưng.
Dưới đây là đặc điểm của bốn nhóm sinh vật đã lần lượt đóng vai trò trong phục hồi hệ sinh thái:
Nhóm 1: Cây mắm và đước non: rễ chống phát triển, cải tạo độ mặn đất, giữ phù sa.
Nhóm 2: Các loài cỏ biển và cây thân thảo chịu mặn: giúp cố định đất, giảm xói mòn.
Nhóm 3: Tảo và vi sinh vật: sinh sôi nhanh, tạo lớp mùn hữu cơ trên đất nhiễm mặn
Nhóm 4: Các loài động vật như cua, cá, chim: quay lại sống sau khi hệ thực vật đã phục hồi phần lớn.
Hãy sắp xếp các nhóm sinh vật theo thứ tự lần lượt đóng vai trò trong quá trình phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ.
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về vai trò và ý nghĩa của hoạt động phục hồi, bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên?
(1) Bảo tồn đa dạng sinh học. (2) Khai thác gỗ quý hiếm.
(3) Phát triển công nghiệp khai thác gỗ. (4) Chống xói mòn, sạt lở đất.
(5) Cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất. (6) Bảo vệ môi trường tự nhiên.
(7) Phục vụ cho nghiên cứu khoa học. (8) Làm giàu nguồn khoáng sản.
(9) Khai thác nguồn lợi từ động vật hoang dã.
Điều nào sau đây không phải là vai trò của đa dạng sinh học đối với đời sống con người?
Việc khai thác khoáng sản ở một số khu vực rừng mưa nhiệt đới làm huỷ hoại hệ sinh thái: đất bị xáo trộn, nghèo mùn bã hữu cơ, chỉ còn ít cây bụi và ít hạt cây trong đất. Sau khi ngừng khai thác khoáng sản, rừng trên khu vực này phục hồi nhưng tốc độ rất chậm.
Cùng với việc gieo hạt và trồng cây bản địa, để thúc đẩy tốc độ phục hồi hệ sinh thái sau khi ngừng khai thác khoáng sản, biện pháp nào sau đây phù hợp nhất?
Vườn quốc gia Cúc Phương được thành lập vào năm 1962, là khu bảo tồn thiên nhiên đầu tiên của Việt Nam. Khu vực này được chọn để bảo tồn các loài động vật, thực vật quý hiếm và các hệ sinh thái đặc trưng của khu vực. Rừng Cúc Phương có diện tích khoảng 22.408 ha, bao gồm nhiều loại hình địa hình như rừng núi, thung lũng, và đồi núi đá vôi. Đây là một trong những khu vực có đa dạng sinh học cao nhất ở Việt Nam. Rừng Cúc Phương có hơn 2.000 loài thực vật, 122 loài bò sát và lưỡng cư, 135 loài thú, và hơn 300 loài chim. Ở đây có một số loài quý hiếm như voọc quần đùi trắng và cây chò chỉ nghìn năm tuổi.
Việc bảo tồn cây chò chỉ nghìn năm tuổi tại Vườn quốc gia Cúc Phương có ý nghĩa như thế nào trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học?
Việc xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên có tác dụng gì đối với quần xã sinh vật?
Tài nguyên nào sau đây không có khả năng tái tạo?
Để bảo vệ rừng và tài nguyên rừng cần phải