Ứng dụng nào sau đây dựa trên hiểu biết về đặc trưng kiểu phân bố của quần thể sinh vật?
Xây dựng khu bảo tồn, bảo vệ các sinh vật quý sắp tuyệt chủng.
Khoanh vùng và cách li khu vực xuất hiện bệnh truyền nhiễm.
Trồng lúa HD11 ở mật độ 40 khóm/m2 để có năng suất cao nhất.
Mở rộng diện tích chăn nuôi khi đàn gia súc, gia cầm sinh đẻ nhiều.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
- Xây dựng khu bảo tồn, bảo vệ các sinh vật quý sắp tuyệt chủng. → Sai, đây là ứng dụng hiểu biết về kích thước quần thể.
- Khoanh vùng và cách li khu vực xuất hiện bệnh truyền nhiễm. → Đúng, đây là ứng dụng hiểu biết về phân bố. Bệnh truyền nhiễm thường lây lan theo kiểu phân bố theo nhóm, tập trung tại một khu vực cụ thể. Việc khoanh vùng cách li dựa trên hiểu biết về sự phân bố tập trung của mầm bệnh để hạn chế lây lan.
- Mở rộng diện tích chăn nuôi khi đàn gia súc, gia cầm sinh đẻ nhiều. → Sai, đây là ứng dụng hiểu biết về mật độ cá thể.
- Trồng lúa HD11 ở mật độ 40 khóm/m2 để có năng suất cao nhất. → Sai, đây là ứng dụng hiểu biết về mật độ cá thể.
"Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì II – Sinh Học 12 – Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống – Bộ Đề 01" là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 10, giúp các em chuẩn bị tốt cho kỳ kiểm tra học kỳ II theo chương trình sách giáo khoa mới. Bộ đề được thiết kế bám sát nội dung các chương đã học trong học kỳ II như: virus và ứng dụng, vi sinh vật, miễn dịch học, sinh sản ở sinh vật, và các mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật.
Câu hỏi liên quan
Một quần thể sóc bay trâu ở thời điểm ban đầu có 1000 cá thể. Trung bình hằng năm quần thể này có tỉ lệ sinh là 0,04; tỉ lệ tử vong là 0,01; không xét sự di - nhập cư. Sau một năm, số lượng cá thể trong quần thể này có được dự đoán là bao nhiêu?
Cho các hiện tượng sau:
a. Sư tử đực chiến thắng sau trận giao đấu sẽ được giao phối với con gái.
b. Các loài động vật ăn thực vật thường tập trung sống thành đàn.
c. Các loài tre, trúc thường sống thành bụi.
d. Cá sấu há miệng cho chim sẻ rỉa thức ăn dính trên răng.
e. Chim tu hú đẻ trứng lên tổ của các loài chim khác.
f. Các con khỉ cái thay phiên nhau chăm sóc con non.
Có bao nhiêu hiện tượng trên là biểu hiện của quan hệ hỗ trợ trong quần thể?
Yếu tố nào sau đây không ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng kích thước của quần thể sinh vật?
Các hình ảnh dưới đây mô tả ba kiểu phân bố cá thể trong quần thể.
Cho các kiểu phân bố sau:
1. Phân bố ngẫu nhiên.
2. Phân bố đều.
3. Phân bố theo nhóm.
Hãy viết liền các số tương ứng với các kiểu phân bố trên theo trình tự các hình a, b và c.
Dự án hệ sinh thái rừng vùng núi Kluang là một hoạt động thử nghiệm quy mô lớn kéo dài 10 năm nhằm đánh giá tác động của thức ăn và động vật ăn thịt lên quần thể sóc đất Bắc Cực (Spermophilus parryii plesius). Bốn khu vực đã được ngăn cách với nhau bằng rào chắn từ năm 1986 đến 1996:
− Khu vực 1: Bổ sung thức ăn.
− Khu vực 2: Loại trừ động vật săn mồi (sử dụng sóc làm nguồn thức ăn).
− Khu vực 3: Bổ sung thức ăn và loại trừ động vật săn mồi.
− Khu vực 4: Là khu đối chứng, không có tác động của con người.
Biết quần thể sóc trước lúc rào chắn (1986) có mật độ tương đương nhau. Vào mùa xuân năm 1996, tất cả các rào chắn giữa các khu vực đã được dỡ bỏ và ngừng bổ sung thức ăn. Sau đó người ta tiếp tục theo dõi các khu vực trên và ghi lại mật độ của sóc từ lúc bắt đầu bỏ rào chắn đến mùa xuân năm 1998. Kết quả mô tả ở hình bên.
Khi rào chắn giữa các khu vực đã được dỡ bỏ. Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
Một quần thể động vật sống biệt lập, có 3000 nghìn cá thể đang trên đà suy giảm vì cạn kiệt nguồn thức ăn. Biết tỉ lệ sinh và tử trung bình của quần thể này lần lượt là 10%/năm và 20%/năm, loài này mỗi năm chỉ sinh sản một lần. Theo lý thuyết, sau 3 năm, quần thể này có khoảng bao nhiêu cá thể?
Trong một khu sinh thái, người ta mới nhập một giống cây hoa trang trí sống một năm có chỉ số sinh sản/năm là 30 (một cây mẹ sẽ cho 30 cây con trong một năm). Số lượng cây hoa trồng ban đầu là 100 cây trên diện tích 10m2. Theo lí thuyết, sau một năm có bao nhiêu cây hoa trên 1 mét vuông?
Cơ chế điều hòa mật độ quần thể hoạt động dựa trên mối quan hệ giữa
Trong một bể cá nuôi, hai loài cá cùng bắt động vật nổi làm thức ăn. Một loài ưa sống nơi sống nơi thoáng đãng, còn một loài lại thích sống dựa dẫm vào các vật thể trôi nổi trong nước. Chúng sử dụng chung một nguồn thức ăn.
Mối quan hệ giữa hai loài này là:
Ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata) được di nhập về Việt Nam với mục đích làm thức ăn cho chăn nuôi đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến các loài bản địa. Với đặc điểm sinh trưởng nhanh, đẻ nhiều và có thể sử dụng nhiều loài thực vật làm thức ăn, ốc bươu vàng đã gây hại cho ngành nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa.
Quan hệ sinh thái giữa ốc bươu vàng và cây lúa là:
Để tăng hiệu quả cải tạo đất ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam, các loài trang (Kandelia obovota) hoặc bần (Sonneratia spp.) được lựa chọn là loài đầu tiên do khả năng thích nghi với nền đất yếu, sinh trưởng nhanh, tỉ lệ sống cao, giữ phù sa tốt. Sau khi nền đất được nâng cao, các loài đước (Rhizophora apiculata), vẹt (Bruguiera spp.) thích nghi hơn được trồng bổ sung. Loài sinh vật tiên phong là
Biểu đồ 4 mô tả sự thay đổi số lượng cá thể của một quần thể động vật giả định trong điều kiện môi trường tương đối ổn định theo thời gian. Trong đó, A, B, C biểu diễn các giai đoạn tăng trưởng của quần thể; t₁, t₂ là thời điểm cụ thể trong quá trình tăng trưởng của quần thể. Phát biểu nào sau đây về đồ thị này là đúng?
Trong khu bảo tồn đất ngập nước có diện tích là 1000 ha. Người ra theo dõi số lượng của quần thể chim cồng cộc, vào cuối năm thứ nhất ghi nhận được mật độ cá thể trong quần thể là 0,5 cá thể/ha. Đến cuối năm thứ hai, đếm được số lượng cá thể là 650 cá thể. Biết tỉ lệ tử vong của quần thể là 10%/năm. Trong điều kiện không có di – nhập cư, tỉ lệ sinh sản của quần thể là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Trong các quần thể cho dưới đây, quần thể nào có kích thước nhỏ nhất?
Trong một bể cá nuôi, hai loài cá cùng bắt động vật nổi làm thức ăn. Một loài ưa sống nơi sống nơi thoáng đãng, còn một loài lại thích sống dựa dẫm vào các vật thể trôi nổi trong nước. Chúng sử dụng chung một nguồn thức ăn.
Người ta cho vào bể một ít rong với mục đích để
Trong khu bảo tồn đất ngập nước có diện tích 5000 ha. Người ta theo dõi số lượng của quần thể chim cồng cộc, vào cuối năm thứ nhất ghi nhận được mật độ cá thể trong quần thể là 0,25 cá thể/ha. Đến cuối năm thứ 2, đếm được số lượng cá thể là 1350 cá thể. Biết tỉ lệ tử vong của quần thể là 2%/năm. Tỉ lệ sinh sản của quần thể là bao nhiêu? (làm tròn đến hai chữ số sau dấu phẩy).
Trong một đồng cỏ có các loài: Sư tử, voi, thỏ, chuột. Theo lí thuyết, quần thể động vật nào sẽ có kích thước quần thể lớn nhất?
Cho các yếu tố sau: Tỉ lệ giới tính, nhóm tuổi, kiểu phân bố, kiểu tăng trưởng, thành phần loài, kích thước quần thể, độ đa dạng, mật độ cá thể, nhóm cấu trúc dinh dưỡng. Có bao nhiêu yếu tố là đặc trưng cơ bản của quần thể?
Tập hợp nào sau đây là một quần thể sinh vật?
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu) và số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể. Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 18 cá thể trong đó có 3 cá thể bị đánh dấu. Giả sử khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Theo lý thuyết quần thể này có bao nhiêu cá thể?