Trong quần thể, hình thức giao phối nào sau đây làm tăng nhanh nhất tỉ lệ kiểu gene đồng hợp tử?
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 05" là tài liệu luyện thi thiết thực dành cho học sinh lớp 12, giúp các em chuẩn bị hiệu quả cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được xây dựng bám sát cấu trúc và nội dung chương trình môn Sinh học theo định hướng ra đề mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các câu hỏi trong đề được phân loại theo mức độ nhận thức, giúp học sinh luyện tập từ cơ bản đến nâng cao, phát triển tư duy phân tích và kỹ năng làm bài trắc nghiệm.
Câu hỏi liên quan
Ở một loài thực vật, allele B1 quy định quả đỏ là trội hoàn toàn so với allele B2 quy định quả vàng. Tần số allele B1 và B2 được biểu diễn qua biểu đồ Hình 9, biết các quần thể được biểu diễn trong biểu đồ đã cân bằng di truyền. Hãy sắp xếp các quần thể này theo thứ tự tăng dần tần số kiểu gene thể dị hợp?
Ở một loài động vật, tính trạng màu lông do cặp gene A, a quy định, trong đó AA quy định lông đen, Aa quy định lông nâu, aa quy định lông trắng. Thế hệ xuất phát có tỉ lệ kiểu hình là 0,25 AA : 0,5Aa : 0,25 aa. Biết rằng ở quần thể này có tỉ lệ thụ tinh giao tử A là 30%, giao tử a là 10%. Tỉ lệ sống sót đến giai đoạn trưởng thành của các hợp tử AA, Aa, aa lần lượt là 30%, 40% và 30%.
Giao phối không ngẫu nhiên có đặc điểm nào sau đây?
Ở một quần thể động vật ngẫu phối cân bằng di truyền, tính trạng màu lông do một gene có 4 allele nằm trên NST thường quy định, trong đó, A1 quy định lông nâu; A2 quy định lông đỏ; A3 quy định lông vàng và A4 quy định lông trắng. Các allele tương tác trội lặn hoàn toàn theo thứ tự A1> A2> A3> A4. Theo lý thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
Sự kiện nào sau đây không phải là nguyên nhân gây ra hiện tượng phiêu bạt di truyền?
Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do cặp gene A, a quy định, trong đó AA quy định hoa đỏ, Aa quy định hồng, aa quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát có tỉ lệ các kiểu hình bằng nhau. Biết rằng ở quần thể này có tỉ lệ thụ tinh giao tử A là 20%, giao tử a là 10%. Tỉ lệ sống sót đến giai đoạn trưởng thành của các hợp tử AA, Aa, aa lần lượt là 50%, 60% và 20%. Ở F1, tỉ lệ cá thể hoa trắng sống đến giai đoạn trưởng thành chiếm tỉ lệ là bao nhiêu phần trăm (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
Nghiên cứu một quần thể sóc ở rừng Cúc Phương. Tính trạng màu sắc bụng do một gene có 2 allele nằm trên NST thường quy định, trong đó allele A quy định kiểu hình bụng đỏ trội hoàn toàn so với allele a quy định kiểu hình bụng trắng. Tại thế hệ đang khảo sát, quần thể đang cân bằng di truyền có đầy đủ các loại kiểu gene và tần số allele A gấp đôi allele a. Nếu tất cả các cá thể dị hợp đều không sinh sản, thế hệ F1 sẽ có kiểu hình bụng đỏ chiếm tỉ lệ bao nhiêu%? (Hãy thể hiện kết quả bằng số thập phân và làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)
Một dạng bệnh thấp lùn hiếm gặp được phát hiện, với đặc điểm chân tay ngắn, thừa ngón, môi và răng bất thường. Quần thể ban đầu ở châu Âu đang ở trạng thái cân bằng di truyền (khoảng 100000 người) có tỷ lệ bị mắc bệnh thấp lùn này là 0,16%. Nghiên cứu cho thấy những người nữ mắc bệnh có bố, mẹ không bị bệnh này. Tần số allele bình thường không gây bệnh trong quần thể là bao nhiêu (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
Cho các quần thể của cùng một loài có thành phần kiểu gene như sau.
Quần thể 1: 100% Aa.
Quần thể 2: 1AA : 2Aa.
Quần thể 3: 1AA : 2Aa : 1aa.
Quần thể 4: 100% AA.
Quần thể 5: 1Aa : 4aa.
Biết rằng các allele trội lặn hoàn toàn. Quần thể có độ đa dạng di truyền cao nhất là quần thể số mấy?
Ở loài muỗi Aedes aegypti, tính trạng màu sắc thân của bọ gậy do một gene có hai allele trên nhiễm sắc thể thường quy định. Bọ gậy bình thường có màu trắng đục do allele A quy định, bọ gậy đột biến có thân màu đen do allele a quy định. Các nhà khoa học tiến hành giao phối ngẫu nhiên 100 cặp muỗi bố mẹ, thu được 10 000 bọ gậy, trong số đó có 100 bọ gậy thân đen. Nếu các nhà khoa học loại bỏ hết các bọ gậy thân đen thì tần số allele kiểu dại tăng thêm bao nhiêu?
Từ một quần thể bọ rùa ban đầu, người ta đã chia ra thành các nhóm quần thể và đưa vào các môi trường sống khác nhau. Sau một thời gian, tiến hành phân tích thành phần kiểu gene của các quần thể đó và thu được kết quả như bảng sau.
Quần thể ban đầu
1AA : 1aa
Quần thể 1
3AA : 1Aa
Quần thể 2
5AA : 2Aa : 1aa
Quần thể 3
4AA : 3Aa : 1aa1
Biết rằng allele A trội hoàn toàn so với allele a và allele a1; quần thể giao phối ngẫu nhiên.
Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 2 cặp gene A, a và B, b phân li độc lập quy định. Khi trong kiểu gene có cả hai gene trội A và B quy định hoa đỏ; các kiểu gene chi có A hoặc chỉ có B quy định kiểu hình vàng, kiểu gene không có cả A và B quy định hoa trắng Một quần thể của loài này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số allele A và B lần lượt là 0,4 và 0,5. Theo lí thuyết, tỉ lệ cây hoa trắng trong quần thể là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Hình 4 mô tả sự biến đổi tần số ba kiểu gene AA, Aa, aa ở một quần thể thực vật. Biết quần thể không chịu tác động của chọn lọc tự nhiên và yếu tố ngẫu nhiên. Ban đầu quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền.
Theo lý thuyết tỷ lệ cá thể có kiểu gene đồng hợp ở F3 chiếm tỷ lệ là bao nhiêu phần trăm?
Hình 14 thể hiện tỉ lệ các loại kiểu gene quy định màu lông của 2 quần thể động vật thuộc cùng một loài, allele A qui định lông trắng trội hoàn toàn so với allele a qui định lông đen, gene nằm trên nhiễm sắc thể thường. Cho 2 cá thể đều có màu lông trắng ở quần thể I và II giao phối với nhau thu được F1. Tính xác suất sinh được 1 con đực có kiểu gene dị hợp (làm tròn 2 số sau dấu phẩy).
Ở một quần thể động vật, xét sự di truyền màu lông do một gene có 2 allele A và a nằm trên NST thường quy định, người ta thu được kết quả sau:
Thế hệ P: 0,2AA :0,6Aa : 0,2aa.
Thế hệ F1: 0,5AA : 0,4Aa : 0,1aa.
Thế hệ F2: 1AA.
Giả sử sự thay đổi thành phần kiểu gene của quần thể qua các thế hệ chỉ do tác động của một nhân tố tiến hóa. Theo thuyết tiến hoá hiện đại, phát biểu nào sau đây là đúng?
Một học sinh tiến hành gieo hạt đậu tương và thống kê số lượng cây con với các kiểu hình khác nhau về màu lá sau 14 ngày gieo hạt, thu được kết quả ở Bảng 2. Biết rằng, màu lá đậu do một gene có 2 allele quy định, allele A quy định lá màu xanh đậm trội không hoàn toàn so với allele a quy định lá vàng, kiểu gene Aa quy định kiểu hình lá xanh nhạt. Hãy xác định tần số allele A trong quần thể này (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Bảng 2
Xanh đậm
Xanh nhạt
Vàng
50
112
58
Ở một loài côn trùng, tính trạng màu sắc thân do 2 cặp gene Aa,Bb nằm trên 2 cặp NST thường quy định, trong đó cứ thêm 1 allele trội thì màu thân sẫm thêm một chút tạo thành phổ tính trạng: vàng – nâu nhạt – nâu – nâu đậm – đen. Một quần thể ngẫu phối, đang cân bằng di truyền và có tần số các allele A, B lần lượt là 0,4; 0,5. Giả sử có một loại hóa chất tác động làm cho giao tử ab không có khả năng thụ tinh; các loại giao tử khác có khả năng thụ tinh như nhau; sức sống của các cá thể không bị ảnh hưởng.
Sau 1 thế hệ bị tác động bởi hóa chất nói trên số cá thể có màu lông nâu thuần chủng chiếm tỉ lệ
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu gene của quần thể qua 4 thế hệ liên tiếp dưới tác động của chọn lọc tự nhiên thu được kết quả như sau:
Cho biết quần thể không chịu sự tác động của các nhân tố tiến hóa khác, ở các thế hệ tiếp theo chọn lọc tự nhiên tác động tương tự như 4 thế hệ trên. Theo lý thuyết, ở thế hệ thứ mấy thì một allele nào đó bị loại bỏ hoàn toàn ra khỏi quần thể?
Ở một loài cá nhỏ, gene A quy định cơ thể có màu nâu nhạt nằm trên NST thường trội hoàn toàn so với allele a quy định màu đốm trắng. Một quần thể của loài này ngẫu phối hoàn toàn sống trong hồ nước có nền cát màu nâu có thành phần kiểu gene là 0,49AA + 0,42Aa + 0,09aa. Một công ty xây dựng rải một lớp sỏi xuống hồ, làm mặt hồ trở nên có nền đốm trắng. Từ khi đáy hồ được rải sỏi, xu hướng biến đổi thành phần kiểu gene của quần thể ở các thế hệ tiếp theo có thể được mô tả bằng sơ đồ nào sau đây?
Cặp nhân tố tiến hoá nào sau đây có thể làm xuất hiện các allele mới trong quần thể sinh vật?