Trong một khu bảo tồn đất ngập nước, diện tích 5000ha các chuyên viên theo dõi số lượng của quần thể chim cồng cộc. Năm thứ nhất mật độ là 0,25 cá thể / 1 ha. Năm thứ 2 đếm được 1350 cá thể. Giả sử tỉ lệ tử vong của quần thể là 2%/năm. Tỉnh tỉ lệ sinh sản của quần thể.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
- Số cá thể vào cuối năm thứ nhất là: 0,25 x 5000 = 1250 cá thể.
- Số lượng cá thể vào cuối năm thứ 2 là 1350 cá thể.
- Số lượng cá thể tăng lên trong năm thứ 2 là 1350 – 1250 = 100 cá thể.
- Tốc độ tăng trưởng = \(\frac{100}{1250}=8%\) = Tỉ lệ sinh sản – Tỉ lệ tử vong => Tỉ lệ sinh sản = 8% + 2% = 10%
"Bộ Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì II - Sinh Học 12 - Cánh Diều" là một tập hợp các đề thi được biên soạn theo chương trình Sinh học lớp 12 của bộ sách giáo khoa Cánh Diều. Bộ đề này nhằm hỗ trợ học sinh ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi giữa học kì II, đồng thời giúp giáo viên có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và đánh giá. Việc sử dụng "Bộ Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì II - Sinh Học 12 - Cánh Diều" sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự tin hơn khi bước vào kỳ thi chính thức.
Câu hỏi liên quan
Sâu cuốn lá lúa nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis) thường xuất hiện và gây hại cho cây lúa ở nước ta vào các giai đoạn: đẻ nhánh, đứng cái và trổ bông, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm và ruộng rậm rạp. Khi điều tra quần thể sâu cuốn lá lúa nhỏ trên một ruộng lúa có diện tích 200 m2, người ta tiến hành đếm sâu non theo các điểm đại diện như Hình 12 và thu được kết quả như Bảng 4:
Sau đó, người ta ước tính số lượng sâu non của thửa ruộng điều tra theo công thức: \(N=~\frac{A}{a}\times n\). Trong đó A là tổng diện tích khu vực điều tra; a: tổng diện tích các điểm nghiên cứu; n: số cá thể khảo sát được của tất cả các điểm. Từ bảng số liệu trên, số lượng cá thể sâu non trong ruộng lúa được ước lượng là bao nhiêu cá thể ? (làm tròn đến số nguyên).
Cho các nhận xét về mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể sinh vật như sau:
a. Các cá thể cùng loài chỉ hỗ trợ nhau khi điều kiện môi trường sống bất lợi.
b. Các loài sống theo bầy đàn là một biểu hiện của mối quan hệ hỗ trợ cùng loài.
c. Việc các cá thể tập hợp thành nhóm sẽ dễ bị kẻ thù tấn công, làm tăng tỉ lệ tử vong của quần thể.
d. Hiện tượng liền rễ ở thực vật là một biểu hiện của mối quan hệ hỗ trợ khác loài.
e. Mối quan hệ hỗ trợ có thể làm thay đổi kiểu phân bố của quần thể.
Có bao nhiêu nhận xét trên là chính xác?
Ở một quần thể cá rô phi, sau khi khảo sát thì thấy có 14% cá thể ở tuổi trước sinh sản, 53% cá thể ở tuổi đang sinh sản, 43% cá thể ở tuổi sau sinh sản.
Để trong thời gian tới, tỉ lệ cá thể thuộc nhóm tuổi trước sinh sản tăng lên cần phải sử dụng biện pháp nào sau đây?
Các nhà khoa học thực hiện nghiên cứu về sự ảnh hưởng của ấu trùng cánh lông (Helicopsyche borealis) thường dùng tảo làm thức ăn. Ấu trùng sống ở suối Bắc Mỹ, thường xây dựng tổ di động từ các hạt cát. Chúng ăn tảo và vi khuẩn trên đá, đòi hỏi chúng phải thường xuyên di chuyển nơi ở để tránh khỏi các mối đe dọa. Các nhà khoa học đã thực hiện khảo sát về ảnh hưởng của H. borealis tới nguồn thức ăn của nó trong môi trường sinh sống. Các nhà khoa học đã thực hiện thí nghiệm bằng cách đặt các tấm gạch dưới đáy của dòng suối và theo dõi sự xâm chiếm của tảo và H. borealis trên các bề mặt nhân tạo này trong khoảng 7 tuần.
Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
Ở một hệ sinh thái có 2 loài sên biển X và Y là động vật ăn tảo. Một thí nghiệm được tiến hành để tìm hiểu tác động của mật độ sên biển lên khả năng sinh trưởng của chúng và mật độ của tảo. Kết quả nghiên cứu là số liệu được trình bày như biểu đồ 2.
Một cánh đồng cỏ rộng khoảng 150 m2, cứ mỗi 1 m2 có khoảng 3,5 cây cỏ bông lau. Kích thước của quần thể bông lau này là bao nhiêu cá thể (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật có ý nghĩa gì đối với hệ sinh thái?
Để nghiên cứu thành phần nhóm tuổi và đánh giá tiềm năng khai thác ở 3 hồ cá (1), (2), (3) có điều kiện tự nhiên và thành phần loài tương đương nhau, người ta đã đánh bắt cá từ mỗi hồ rồi vẽ được biểu đồ phân bố nhóm tuổi như Hình 8. Biết nhóm tuổi trước sinh sản: 2, 3 năm tuổi; nhóm tuổi trưởng thành và sinh sản: 4, 5, 6 năm tuổi; nhóm tuổi sau sinh sản: 7, 8, 9 năm tuổi.
Giả sử cả ba hồ trên đều cùng thể tích. Theo lí thuyết, mật độ của quần thể hồ số mấy có thể đang vượt mức tối đa?
Cho 2 quần thể mèo rừng, quần thể A có kích thước là 150 cá thể, quần thể B có kích thước là 250 cá thể. Do điều kiện sống không thuận lợi, đã có 15 cá thể từ quần thể B di nhập vào quần thể A. Tính hệ số nhập cư trong trường hợp trên (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Bảng dưới đây cho biết sự thay đổi tỉ lệ sinh, tỉ lệ tử vong, tỉ lệ di cư và tỉ lệ nhập cư của một quần thể động vật từ năm 1980 đến năm 2000:
Dựa vào thông tin ở bảng 1 hãy cho biết đồ thị nào phản ánh tỉ lệ tăng trưởng của quần thể động vật đó trong khoảng thời gian từ 1980 đến năm 2000.
Một quần thể sóc sống trong môi trường có tổng diện tích 160 ha và mật độ cá thể tại thời điểm cuối năm 2012 là 10 cá thể/ha. Cho rằng không có di cư, không có nhập cư. Theo lí thuyết, Tại thời điểm cuối năm 2012, quần thể có tổng số bao nhiêu cá thể trong quần thể? (Tính làm tròn đến số nguyên).
Giả sử 4 quần thể của một loài thú được kí hiệu là A, B, C, D có diện tích khu phân bố và mật độ cá thể như sau:
Nếu kích thước của 4 quần thể đều tăng 5%/năm thì sau một năm quần thể có kích thước bé nhất có số lượng cá thể là bao nhiêu?
Để tăng hiệu quả cải tạo đất ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam, các loài trang (Kandelia obovota) hoặc bần (Sonneratia spp.) được lựa chọn là loài đầu tiên do khả năng thích nghi với nền đất yếu, sinh trưởng nhanh, tỉ lệ sống cao, giữ phù sa tốt. Sau khi nền đất được nâng cao, các loài đước (Rhizophora apiculata), vẹt (Bruguiera spp.) thích nghi hơn được trồng bổ sung. Loài sinh vật tiên phong là
Có mấy dạng tháp tuổi (cấu trúc dân số) thường gặp ở quần thể người?
Khi nói về các đặc trưng của quần thể, phát biểu nào sau đây không đúng?
Tại một quần thể thỏ biệt lập với các quần thể cùng loài lân cận, ghi nhận tỷ lệ sinh và tốc độ tăng trưởng của quần thể qua các năm, người ta thu được bảng số liệu sau:
Tập hợp nào sau đây là một quần thể sinh vật?
Khi nghiên cứu về sự giao phối ở hai loài động vật thân thuộc. Số lượng con cái giao phối với con đực cùng loài hoặc khác loài, sống cùng hoặc khác vùng địa lí được ghi lại ở bảng 2.
Bảng 2
Số lượng con cái giao phối với con đực
Cùng vùng địa lí
Khác vùng địa lí
Cùng loài
22
15
Khác loài
0
8
Theo số liệu bảng 2 tỉ lệ con cái giao phối với con đực cùng loài là bao nhiêu %?
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của loài A và B đến sự sinh trưởng và phát triển của loài C, người ta thực hiện các thí nghiệm như sau:
- Thí nghiệm 1 (TN1): Loại bỏ cả 2 loài A và B ra khỏi khu vực loài C sinh sống.
- Thí nghiệm 2 (TN2): Loại bỏ loài A ra khỏi khu vực loài C sinh sống.
- Thí nghiệm 3 (TN3): Loại bỏ loài B ra khỏi khu vực loài C sinh sống.
- Thí nghiệm 4 (TN4 - Đối chứng): Cả loài A và loài B sinh trưởng cùng trong khu vực loài C sinh sống.
Sau 24 tháng theo dõi thí nghiệm, kết quả thu được biểu thị ở đồ thị 2 như sau:
Từ kết quả các thí nghiệm này người ta rút ra các kết luận dưới đây.
Hình dưới ghi lại sự biến động số lượng của quần thể trùng đế giày được nuôi trong phòng thí nghiệm.
Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?