Một bình chứa khí oxygen sử dụng trong y tế có thể tích 14 lít, áp suất 15.106 Pa và ở nhiệt độ 27 °C. Biết khối lượng nguyên tử oxygen là 32 amu; áp suất khí quyển là 105 Pa.
Khối lượng khí oxygen có trong bình oxygen đó xấp xỉ bằng
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Vật Lí - Bộ Đề 05 là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Bộ đề được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bám sát chương trình học, bao gồm các chủ đề quan trọng như cơ học, điện học, quang học, dao động và sóng, vật lý hạt nhân… Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, được thiết kế theo nhiều mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phát triển kỹ năng phân tích, tư duy logic. Mỗi đề thi đều có đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, hỗ trợ học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập.
Câu hỏi liên quan
Vào ngày 16/12/2014, sự cố sập hầm thủy điện Đạ Dâng – Lâm Đồng đã khiến 12 công nhân bị mắc kẹt. Để duy trì sự sống cho các công nhân trong điều kiện thiếu không khí, đội cứu hộ đã cung cấp oxy vào hầm. Một bình khí oxygen dùng trong cứu hộ có thể tích 6,0 lít, chứa khí oxygen ở áp suất 200 atm và nhiệt độ 20°C. Coi khí oxygen trong bình là khí lí tưởng.
Một công nhân mắc kẹt cần 6,0.1022 phân tử oxygen mỗi phút để duy trì hoạt động sống cơ bản. Thời gian tối đa mà một bình khí như trên có thể cung cấp oxy cho công nhân đó trong bao nhiêu giờ? (Làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai)
Trong một thí nghiệm các đẳng quá trình của một khối khí xác định. Các dụng cụ được bố trí như hình vẽ.
- Nhiệt kế dùng để đo nhiệt độ của nước xung quanh bình thủy tinh kín chứa không khí.
- Áp kế dùng để đo áp suất khối khí trong bình thủy tinh.
Kết quả thí nghiệm được cho trên bảng sau :
Thương số \(\frac{p}{T}\) trong thí nghiệm trên bằng \(a \times 10^{-3}\). Giá trị của \(a\) bao nhiêu? (Làm tròn đến chữ số hàng đơn vị)
Một chiếc lốp ô tô chứa không khí ở áp suất 5 atm, nhiệt độ 27 °C. Khi xe chạy, nhiệt độ của khí trong lốp tăng lên đến 54 °C, coi thể tích lốp xe không thay đổi, áp suất không khí trong lốp khi đó là
Một bình kín có thể tích không đổi, chứa \(0,1 \mathrm{~mol}\) khí lí tưởng ở áp suất \(\mathrm{p}_{1}=2 \mathrm{~atm}\) ( \(1 \mathrm{~atm}=\) 101325 Pa ), nhiệt độ \(\mathrm{t}_{1}=27^{\circ} \mathrm{C}\). Làm nóng khối khí đến nhiệt độ \(\mathrm{t}_{2}=57^{\circ} \mathrm{C}\). Khi đó, thể tích và áp suất của khối khí lần lượt là:
Một khối khí lí tưởng ban đầu ở trạng thái có áp suất \(p_{0}\), thể tích \(V_{0}\), nhiệt độ \(T_{0}\). Tiếp theo, khối khí trên được làm mát đẳng tích đến nhiệt độ \(\frac{T_{0}}{2}\). Sau đó, được giãn đẳng nhiệt đến thể tích \(3 V_{0}\). Hỏi tỉ số của áp suất ban đầu và áp suất ở trạng thái cuối cùng là bao nhiêu?
Nhiệt độ khí trơ trong một bóng đèn sợi đốt khi đèn không sáng là \(27^{\circ} \mathrm{C}\) và áp suất là \(p_{1}\), khi thắp sáng bình thường có nhiệt độ là \(423^{\circ} \mathrm{C}\) và áp suất \(\mathrm{p}_{2}\). Coi thể tích bóng đèn không thay đổi, tỉ số áp suất \(\frac{\mathrm{p}_{1}}{\mathrm{p}_{2}}\) là
Một khí cầu có thể tích \(V=336\text{ }\!\!~\!\!\text{ m}{}^\text{3}\) và khối lượng vỏ \(m~=~84~\text{kg}\) được bơm không khí nóng tới áp suất bằng áp suất không khí bên ngoài. Không khí nóng phải có nhiệt độ bằng bao nhiêu\(~\) để khí cầu bắt đầu bay lên? Biết không khí bên ngoài có nhiệt độ \(27{}^\circ \text{C}\) và áp suất 1 atm; khối lượng mol của không khí ở điều kiện tiêu chuẩn là \({{29.10}^{-3}}\text{kg}/\text{mol}\).
Với các thông số của một lượng khí xác định gồm áp suất p , thể tích V , nhiệt độ T , số mol n , khối lượng mol nguyên tử M và khối lượng m . Hệ thức nào sau đây là sai.
Trong xi lanh động cơ có 2 lít hỗn hợp khí áp suất 1 atm và nhiệt độ 27 oC. Pittông nén xuống làm thể tích hỗn hợp giảm bớt 1,5 lít và áp suất tăng lên thêm 8 atm. Nhiệt độ hỗn hợp khí nén bằng
Dưới đáy biển sâu 200m có một bọt khí có thể tích 1 cm3 nổi lên trên mặt nước. Nhiệt độ không khí trên mặt nước là 30°C, nhiệt độ dưới đáy biển là 4°C. Lấy g = 10 m/s2. Khối lượng riêng của nước biển là 1200 kg/m3; áp suất khí quyển ngay trên mặt biển là 101300 N/m2.
Trong một thí nghiệm các đẳng quá trình của một khối khí xác định. Các dụng cụ được bố trí như hình vẽ.
- Nhiệt kế dùng để đo nhiệt độ của nước xung quanh bình thủy tinh kín chứa không khí.
- Áp kế dùng để đo áp suất khối khí trong bình thủy tinh.
Kết quả thí nghiệm được cho trên bảng sau :
Khi đồng hồ áp kế chỉ \(1,48 \mathrm{~atm}\) thì nhiệt độ trên nhiệt kế chỉ bao nhiêu \({ }^{\circ} \mathrm{C}\) ?
Đèn trời hay thiên đăng là loại đèn làm bằng giấy, dùng để thả cho bay lên trời sau khi đốt đèn như hình bên. Xét một đèn trời có dạng hình trụ thẳng đứng, có mặt trên và mặt xung quanh làm bằng giấy mỏng và kín, mặt dưới hở và có gắn một ngọn đèn nhỏ. Thể tích của đèn trời (thể tích của hình trụ) là \(V=0,10~{{\text{m}}^{3}}\). Cho biết khi đèn trời bắt đầu bay lên thì không khí trong đèn trời có nhiệt độ \({{t}_{1}}={{67}^{\text{o}}}\text{C}\), áp suất của không khí ở bên trong và bên ngoài đèn trời là như nhau và bằng \(p={{10}^{5}}~\text{Pa}\). Nhiệt độ của không khí bên ngoài đèn trời là \({{t}_{2}}={{27}^{\text{o}}}\text{C}\). Ở điều kiện tiêu chuẩn (nhiệt độ \({{t}_{0}}={{0}^{\text{o}}}\text{C}\) và áp suất \({{p}_{0}}=1,{{013.10}^{5}}~\text{Pa}\)), không khí có khối lượng riêng \({{\rho }_{0}}=1,29~\text{kg}/{{\text{m}}^{3}}\). Coi không khí là khí lí tưởng. Khối lượng tổng cộng của giấy làm đèn trời và ngọn đèn nhỏ ở đáy có giá trị không quá bao nhiêu để đèn trời có thể bay lên?
Một khối khí lí tưởng được chứa trong một xi lanh nằm ngang cố định, được đậy kín bằng một pit tông có thể chuyển động. Khi khối khí trong xi lanh hấp thụ một nhiệt lượng 400 J, nó giãn nở và đẩy pit tông di chuyển đều. Quá trình biến đổi trạng thái của khối khí được biểu diễn bằng một đồ thị như hình bên dưới. Biết áp suất khí quyển là \({{\text{p}}_{0}}={{10}^{5}}\text{ }\!\!~\!\!\text{ Pa}\), tiết diện của pit tông là \(\text{S}=50\text{ }\!\!~\!\!\text{ c}{{\text{m}}^{2}}\).
Lực ma sát giữa pit tông và thành xi lanh có độ lớn bằng
Trong bóng đèn sợi đốt như hình bên có chứa khí trơ. Khi không thắp sáng, nhiệt độ của khí trơ trong một bóng đèn sợi đốt là \({{27}^{\text{o}}}\text{C}\), còn khi thắp sáng, nhiệt độ của khí trơ trong bóng đèn là \({{2500}^{\text{o}}}\text{C}\). Coi khí trơ trong bóng đèn là khí lí tưởng. Bỏ qua hiện tượng dãn nở vì nhiệt. Tỉ số áp suất của khí trơ trong bóng đèn khi thắp sáng với khi không thắp sáng có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
Một bình cầu có thể tích \(\text{V}=9\) lít chứa 2 mol khí lí tưởng như hình bên. Van bảo hiểm của bình là một xi lanh (thể tích không đáng kể so với thể tích bình cầu) có pit tông diện tích S = 40 cm2 được giữ bằng lò xo có độ cứng k = 100 N/m. Khi nhiệt độ của khí là \({{\text{t}}_{1}}=27\) thì pit tông ở vị trí cách lỗ thoát khí một khoảng ℓ = 8 cm. Biết lực đàn hồi của lò xo được xác định bằng công thức \({{\text{F}}_{\text{h}}}=\text{k}.\left| \ell \right|\) và lò xo luôn bị nén. Nhiệt độ của khối khí tăng tới nhiệt độ \({{\text{t}}_{2}}\) (°C) nào thì khí bắt đầu thoát ra ngoài (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)?
Chạy bộ vào mỗi buổi sáng là hoạt động luyện tập rất tốt cho sức khỏe. Trung bình mỗi người khi chạy bộ sẽ cần hít vào 1 g không khí ở điều kiện chuẩn (áp suất 1 Bar và nhiệt độ \(25^{\circ} \mathrm{C}\) ) trong mỗi nhịp thở. Biết khối lượng riêng của không khí ở điều kiện chuẩn là \(1,29 \mathrm{~kg} / \mathrm{m}^{3}\) và coi khối lượng không khí hít vào trong mỗi nhịp thở là bằng nhau. Tính thể tích không khí cần hít vào trong mỗi nhịp thở khi chạy bộ ở nơi có áp suất 200 kPa và nhiệt độ \(20^{\circ} \mathrm{C}\), theo đơn vị ml và làm tròn đến hàng đơn vị. Cho \(1 \mathrm{Bar}=10^{5} \mathrm{~Pa}\).
Trạng thái của n (mol) khí lí tưởng đơn nguyên tử thay đổi theo quá trình \((1) \rightarrow(2) \rightarrow(3)\) được thể hiện trên đồ thị \((\mathrm{p}, \mathrm{V})\) như hình vẽ. Biết nhiệt độ tuyệt đối của khối khí ở trạng thái (1) là \(\mathrm{T}(\mathrm{K})\). Trong cả quá trình \((1) \rightarrow(2) \rightarrow(3)\), nhiệt lượng mà khối khí nhận được là
Một quả bóng chuyền tiêu chuẩn khi thi đấu có thể tích khoảng 4,85 lít và yêu cầu đạt áp suất khoảng 1,3 atm. Sử dụng một cái bơm tay để bơm không khí vào bóng (xem là khí lí tưởng), mỗi lần bơm đưa vào khoảng 0,45 lít không khí ở áp suất 1 atm. Giả sử bơm chậm để nhiệt độ không khí không đổi và ban đầu trong bóng không có không khí. Hỏi cần bơm khoảng bao nhiêu lần để bóng đạt yêu cầu?
Một khối khí lý tưởng có thể tích không đổi được làm lạnh sao cho áp suất của nó giảm một nửa. Nội năng của khối khí sẽ
Một mol khí helium chứa trong một xilanh đậy kín bởi một pit-tông (pit-tông có thể dịch chuyển không ma sát), khối khí thực hiện quá trình biến đổi trạng thái từ trạng thái (1) sang trạng thái (2) theo đồ thị như hình bên. Trong quá trình biến đổi đó, nhiệt độ lớn nhất của khối khí xấp xỉ bằng