Với các thông số của một lượng khí xác định gồm áp suất p , thể tích V , nhiệt độ T , số mol n , khối lượng mol nguyên tử M và khối lượng m . Hệ thức nào sau đây là sai.
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Vật Lí - Bộ Đề 04 là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Bộ đề được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bám sát chương trình học, bao gồm các chủ đề quan trọng như cơ học, điện học, quang học, dao động và sóng, vật lý hạt nhân… Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, được thiết kế theo nhiều mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phát triển kỹ năng phân tích, tư duy logic. Mỗi đề thi đều có đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, hỗ trợ học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập.
Câu hỏi liên quan
Khi sử dụng nồi áp suất để nấu ăn, người ta thấy thức ăn chín nhanh hơn so với nồi thông thường. Biết rằng có thể xem hơi nước trong nồi là khí lí tưởng, nhiệt độ sôi của nước là 100\(\) ở áp suất khí quyển. Nguyên nhân chính giúp nồi áp suất nấu chín nhanh hơn là
Sử dụng các thông tin sau cho Câu 23 và Câu 24: Thông thường, phổi của một người trưởng thành có thể tích khoảng 5,7 lít. Biết không khí trong phổi có áp suất bằng áp suất khí quyển (101 kPa) và nhiệt độ là 37 °C. Giả sử số phân tử khí oxygen chiếm 21% số phân tử không khí có trong phổi.
Khi người đó hít sâu, giả sử không khí trong phổi có 1,4.10\(^{23}\) phân tử. Dung tích phổi khi đó là bao nhiêu lít (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười)?
Một lượng khí Oxygen thực hiện biến đổi trạng thái theo chu trình được biểu diễn như đồ thị ở hình bên dưới. Cho \(V_{1}=0,2 \ell ; V_{2}=1,0 \ell ; \mathrm{T}_{1}=300 \mathrm{~K} ; \mathrm{T}_{4}=\) 450 K ; khối lượng mol của nguyên tử Oxygen là \(16 \mathrm{~g} / \mathrm{mol}\).
Tính nhiệt độ của khối khí ở trạng thái (3) theo đơn vị \(\operatorname{Kelvin}(\mathrm{K})\) (làm tròn đến hàng đơn vị).
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Một bình kín chứa 1 mol khí Helium ở áp suất \(10^{5} \mathrm{~N} / \mathrm{m}^{2}\) ở \(27^{\circ} \mathrm{C}\). Lấy \(\mathrm{k}=1,38 \cdot 10^{-23} \mathrm{~J} / \mathrm{K}\).
Vào rạng sáng ngày 3/12/1984, sự cố rò rỉ khí methyl isocyanate (MIC) tại nhà máy hóa chất Union Carbide ở Bhopal, Ấn Độ đã gây ra một trong những thảm họa công nghiệp tồi tệ nhất lịch sử, làm hàng trăm nghìn người tử vong và bị ảnh hưởng đến tận ngày nay. Giả sử trong một khoang chứa kín có thể tích 12,0 m³, ban đầu chứa MIC ở áp suất 1,50 atm và nhiệt độ 27°C. Khi van bị rò rỉ, khí trong khoang thoát ra ngoài làm áp suất giảm xuống 1,10 atm và nhiệt độ giảm còn 17°C. Xem MIC như một khí lý tưởng và khối lượng mol của MIC là 57 g/mol.
Khối lượng khí MIC đã thoát ra ngoài sau sự cố rò rỉ bằng bao nhiêu kg? (Làm tròn đến chữ số hàng đơn vị)
Một căn phòng mở cửa, không khí trong phòng vào sáng sớm có nhiệt độ \(t_{0}=25^{\circ} \mathrm{C}\). Đến giữa trưa, không khí trong phòng có nhiệt độ \(t=30^{\circ} \mathrm{C}\). Coi không khí trong phòng là khí lí tưởng, áp suất khí quyển thay đổi không đáng kể, trời gần như lặng gió. So với khối lượng không khí trong phòng vào sáng sớm, tính đến giữa trưa, phần trăm khối lượng không khí đã thoát ra ngoài phòng là:
Một mol khí lí tưởng đơn nguyên tử thực hiện quá trình biến đổi trạng thái có đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của áp suất p vào thể tích V như hình vẽ bên dưới. Biết \(\text{p}={{5.10}^{5}}\) Pa và \(\text{V}={{4.10}^{-3}}\text{ }\!\!~\!\!\text{ }{{\text{m}}^{3}}\). Nội năng của khí lí tưởng đơn nguyên tử được xác định bằng biểu thức \(\text{U}=\dfrac{3}{2}\text{nRT}\).
Trong quá trình biến đổi từ trạng thái (1) sang trạng thái (3), nội năng của khối khí lí tưởng
Một khối khí lí tưởng thực hiện các quá trình biến đổi trạng thái (1) à (2) à (3) được mô tả trong hình bên. Biết ở trạng thái (1), khí có nhiệt độ T1 = 300 K, áp suất p1 = 2 atm và thể tích V1 = 6 lít; ở trạng thái (2), khí có áp suất p2 = 4 atm; ở trạng thái (3), khí có thể tích V3 = 12 lít.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Bệnh giảm áp là một trong nhưng bệnh nghề nghiệp của thợ lặn, có tỉ lệ gây tử vong và mất sức lao động cao.
Trong quá trình giảm áp, sự hòa tan của khí xảy ra theo quá trình ngược lại. Độ hòa tan giảm, các khí thải bớt ra ngoài cơ thể qua đường phổi. Nếu áp suất giảm chậm thì khí nitrogen từ các mô hòa tan vào máu, được vận chuyển tới
phổi rồi thải ra ngoài. Khi giảm áp nhanh, khí nitrogen không vận chuyển kịp tới phổi giải phóng ra ngoài sẽ tích lại trong cơ thể. Khi quá bão hòa tới mức nhất định sẽ hình thành các bọt khí, các bọt khí hình thành to dần gây tắc mạch máu, chèn ép các tế bào (đặc biệt là các tế bào thần kinh), dẫn đến liệt, rối loạn hoạt động cơ vòng, ... Đó là nguyên nhân của bệnh giảm áp.
Nguồn: https://s.net.vn/iRxj
Một thợ lặn từ độ sâu 35 m nổi lên mặt nước quá nhanh làm cho khí nitrogen (coi là khí lí tưởng) trong cơ thể hình thành các bọt khí. Giả sử sự chênh lệch nhiệt độ là không đáng kể. Áp suất khí nitrogen trong phổi và cơ thể bằng áp suất môi trường tác dụng lên người thợ lặn. Cho biết khối lượng riêng của nước là \(10^{3} \mathrm{~kg} / \mathrm{m}^{3}\), áp suất khí quyển là 101325 Pa . Lấy \(\mathrm{g}=10 \mathrm{~m} / \mathrm{s}^{2}\).
Người thợ lặn ử dụng bình nén khí (bình A ) có các thông số 12 lít \(-2.10^{7}\) Pa chứa không khí (xem là khí lí tưởng). Người ta sử dụng máy nén khí để bơm khí ở áp suất \(10^{5} \mathrm{~Pa}\) vào bình A với lưu lượng khí là 100 lít/phút và nhiệt độ khối khí không đổi trong suốt quá trình bơm. Ban đầu trong bình A chưa có khí và bỏ qua lượng khí thoát ra ngoài.
Trong mỗi ý a ), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Một xi lanh đặt nằm ngang có pit-tông chuyển động được (ma sát giữa xi lanh và pit-tông không đáng kể), chứa 2 g khí Helium \((\mathrm{He})\), khối khí thực hiện chu trình biến đổi trạng thái từ \((1) \rightarrow(2) \rightarrow(3) \rightarrow(4) \rightarrow(1)\) được biểu diễn trên giãn đồ \(\mathrm{P}-\mathrm{T}\) như hình vẽ. Cho \(\mathrm{p}_{0}=1,5.10^{5} \mathrm{~Pa}, \mathrm{~T}_{0}=300 \mathrm{~K}\).
Biết khối lượng mol của Helium là \(4 \mathrm{~g} / \mathrm{mol} ; \mathrm{R}=8,31 \mathrm{~J} /(\mathrm{mol} . \mathrm{K})\).
Một khối khí lí tưởng xác định ở trạng thái (1) có các thông số \({{p}_{1}}=1~\text{atm};~{{V}_{1}}=4~\text{l }\!\!\acute{\mathrm{i}}\!\!\text{ t};\) \({{\text{T}}_{1}}=300~\text{K}\). Người ta cho khối khí biến đổi đẳng áp tới trạng thái (2) có \({{\text{T}}_{2}}=600~\text{K}\) và \({{V}_{2}}\). Sau đó biến đổi đẳng nhiệt tới trạng thái (3) có \({{V}_{3}}=2~\text{l }\!\!\acute{\mathrm{i}}\!\!\text{ t}\) thì ngừng.
Cho đồ thị biến đổi trạng thái của một khối khí trong hệ tọa độ \(V~-~T\) như hình vẽ bên. Đồ thị nào dưới đây biểu diễn đúng quá trình biến đổi trạng thái của khối khí này trong hệ tọa độ \(p~-~T\)?
Bóng thám không được sử dụng để thu thập thông tin về môi trường không khí. Bóng thường được bơm bằng khí nhẹ hơn không khí, nhờ đó có thể bay lên các tầng không khí khác nhau để thu thập thông tin về nhiệt độ, áp suất, ... Tại mặt đất, người ta muốn chế tạo một bóng thám không chứa khí hydrogen có thể tích \(10^{3} \mathrm{~m}^{3}\). Biết bóng được bơm ở áp suất \(1.10^{5} \mathrm{~Pa}\) và nhiệt độ \(27^{\circ} \mathrm{C}\). Cho khối lượng mol của khí hydrogen là \(\mathrm{M}=2 \mathrm{~g} / \mathrm{mol}\). Khối lượng của khí hydrogen được bơm vào là bao nhiêu kg ? (Kết quả làm tròn đến chữ số hàng phần chục).
Một bình chứa khí oxygen sử dụng trong y tế có thể tích 14 lít, áp suất 15.106 Pa và ở nhiệt độ 27 °C. Biết khối lượng nguyên tử oxygen là 32 amu; áp suất khí quyển là 105 Pa.
Khối lượng khí oxygen có trong bình oxygen đó xấp xỉ bằng
Một bình chứa khí có áp suất bằng áp suất khí quyển và có nhiệt độ là \(27^{\circ} \mathrm{C}\). Khối lượng khí trong bình là 150 gam. Người ta tăng nhiệt độ của bình thêm \(10^{\circ} \mathrm{C}\) và mở một lỗ nhỏ cho khí thông với khí quyển. Khối lượng khí trong bình giảm đi
Một lượng khí lí tưởng thực hiện quá trình biến đổi trạng thái được biểu diễn trong hệ tọa độ (p,V) bằng một nhánh của đường hypebol như hình vẽ. Giá trị của x trong hình vẽ là
Một nồi áp suất có van xả tự động sẽ mở khi áp suất hơi trong nồi bằng 9 kPa . Ở \(21^{\circ} \mathrm{C}\), hơi trong nồi có áp suất 2500 Pa . Van xả tự động mở khi nhiệt độ của hơi trong nồi bằng.
Trong phòng thí nghiệm, trong một bình thủy tinh kín ban đầu không khí có nhiệt độ là 10 °C, có áp suất bằng với áp suất khí quyển bên ngoài. Sau khi đậy nắp và đặt bình dưới ánh đèn mạnh trong một thời gian, nhiệt độ không khí trong bình tăng lên đến 80 °C. Sau đó, mở nắp bình cho khí thoát ra, sau cho áp suất khí trong bình bằng với áp suất khí quyển và giữ cho nhiệt độ khí vẫn là 80 °C thì đậy nắp bình lại. So với số mol khí trong bình ngay khi vừa đậy nắp, phần trăm số mol khí đã thoát ra xấp xỉ là.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Người ta sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên dưới) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa thể tích V và nhiệt độ tuyệt đối T của \(3.10^{-4}\) gam khí \(\mathrm{H}_{2}\) khi áp suất không đổi (hình 10.3 SGK vật lí 12 KNTT trang 42).
Kết quả thí nghiệm được cho như bảng sau:
Một khí cầu có thể tích \(V=336\text{ }\!\!~\!\!\text{ m}{}^\text{3}\) và khối lượng vỏ \(m~=~84~\text{kg}\) được bơm không khí nóng tới áp suất bằng áp suất không khí bên ngoài. Không khí nóng phải có nhiệt độ bằng bao nhiêu\(~\) để khí cầu bắt đầu bay lên? Biết không khí bên ngoài có nhiệt độ \(27{}^\circ \text{C}\) và áp suất 1 atm; khối lượng mol của không khí ở điều kiện tiêu chuẩn là \({{29.10}^{-3}}\text{kg}/\text{mol}\).