Cho các mối quan hệ giữa các sinh vật trong quần xã như sau: Cạnh tranh, kí sinh, hội sinh, hợp tác, sinh vật này ăn sinh vật khác, ức chế - cảm nhiễm, cộng sinh. Có bao nhiêu quan hệ mà trong đó không có bất kì sinh vật nào được lợi?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Trong số các mối quan hệ trên, chỉ có quan hệ cạnh tranh và ức chế - cảm nhiễm là không có sinh vật nào có lợi.
- Hội sinh, hợp tác, cộng sinh: Là các quan hệ hỗ trợ trong quần xã, trong đó có ít nhất một loài có lợi, loài còn lại có thể có lợi/không nhưng sẽ không có loài nào bị hại.
- Kí sinh: Một loài sống kí sinh trên cơ thể của loài khác, sử dụng chất dinh dưỡng của loài đó (vật chủ) để sinh trưởng và phát triển → Loài kí sinh có lợi, loài bị kí sinh bị hại.
- Sinh vật này ăn sinh vật khác: Loài này sử dụng loài khác làm thức ăn → Có một bên có lợi, một bên bị hại.
- Cạnh tranh: Các sinh vật tranh giành nhau nguồn sống nên sẽ không có loài nào được lợi.
- Ức chế - cảm nhiễm: Một loài sinh vật trong quá trình sống đã tạo ra chất gây độc/ức chế cho loài khác → Bản thân loài đó không có lợi cũng không bị hại nhưng những loài khác bị hại.
"Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì II – Sinh Học 12 – Cánh Diều – Bộ Đề 01" là tài liệu ôn tập được biên soạn dành cho học sinh lớp 12 nhằm hỗ trợ quá trình chuẩn bị cho kỳ kiểm tra học kỳ II theo chương trình sách giáo khoa Cánh Diều. Đề thi được thiết kế bám sát nội dung các chủ đề trọng tâm như: quần thể sinh vật, quần xã sinh vật, hệ sinh thái, sinh thái học phục hồi, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
Câu hỏi liên quan
Hãy chọn phát biểu đúng trong các phát biểu sau?
Rừng tự nhiên có vai trò quan trọng trong bảo vệ đất, điều hòa dòng chảy và giảm ô nhiễm nguồn nước. Tuy nhiên, nhiều khu vực rừng đầu nguồn hiện nay đang bị suy giảm do hoạt động khai thác của con người. Tại một khu vực thượng nguồn bị chặt phá, các nhà khoa học đã khoanh vùng bảo vệ để phục hồi rừng tự nhiên và nghiên cứu diễn thế sinh thái. Hình 6 mô tả sự thay đổi sinh khối thực vật (g/m²) và lượng nitrogen mất đi (g/m²) tại khu vực thí nghiệm trong 5 năm sau khi được bảo vệ. Từ kết quả thu được, các nhà nghiên cứu đánh giá mối liên hệ giữa sự phát triển thảm thực vật và khả năng hạn chế ô nhiễm nitrogen ở vùng hạ lưu, đồng thời đề xuất những giải pháp phù hợp để phục hồi và quản lý bền vững hệ sinh thái rừng.
Nhận định nào sau đây là đúng?
Một tập hợp sinh vật được gọi là quần xã cần phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định, trong đó không bao gồm điều kiện nào sau đây?
Trong một hồ tương đối giàu dinh dưỡng đang trong trạng thái cân bằng, người ta thả vào đó một số loài cá ăn động vật nổi để tăng sản phẩm thu hoạch, nhưng hồ lại trở nên phì dưỡng, gây hậu quả ngược lại.
Nguyên nhân chủ yếu hồ lại trở nên phì dưỡng là do
Giả sử chuỗi thức ăn sau đây thuộc 4 hệ sinh thái và cả 4 hệ sinh thái đều bị ô nhiễm thủy ngân với mức độ ngang nhau. Con người ở hệ sinh thái nào trong 4 hệ sinh thái đó bị nhiễm độc nhiều nhất?
Một số loài chim nhỏ thường nhặt các sinh vật kí sinh trên cơ thể động vật móng guốc làm thức ăn. Mối quan hệ giữa chim nhỏ và động vật móng guốc nói trên thuộc mối quan hệ nào dưới đây?
Giả sử lưới thức ăn sau đây gồm các loài sinh vật là A, B, C, D, E, H, I, K, M. Cho biết loài A là sinh vật sản xuất và loài E là sinh vật tiêu thụ bậc cao nhất.
Các mối quan hệ dinh dưỡng trong một con sông được mô tả trong Bảng 2 và Hình 3:
Một lưới thức ăn được thiết lập dựa trên các thông tin trên. Phát biểu nào sau đây Sai?
Hình ảnh dưới đây mô tả cấu trúc của một rừng mưa nhiệt đới. Dựa vào hình ảnh, cho các nhận xét như sau:
a) Sự phân bố của thực vật là đặc trưng cơ bản của quần xã.
b) Thực vật có sự phân bố theo chiều ngang dưới tác động của nhân tố ánh sáng.
c) Thực vật phân tầng để tăng mức độ cạnh tranh các nguồn sống.
d) Trồng luân canh theo mùa vụ là ứng dụng hiện tượng phân tầng của thực vật.
Có bao nhiêu nhận xét Đúng.
Đặc điểm nào sau đây của loài ngoại lai là nguyên nhân gây ra tác động tiêu cực đến quần xã sinh vật bản địa?
Hình 12 thể hiện một phần của lưới thức ăn ở hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới. Có bao nhiêu chuỗi thức ăn khác nhau có thể hình thành từ lưới thức ăn này?
Theo đặc điểm dinh dưỡng, các loài trong quần xã sinh vật được chia thành ba nhóm, với các chức năng dinh dưỡng khác nhau: sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân giải.
Các sinh vật nào sau đây được xếp vào nhóm sinh vật sản xuất của hệ sinh thái?
Cho biết dấu (+) mô tả loài được lợi, dấu (-) mô tả loài bị hại. Sơ đồ 3 biểu diễn cho mối quan hệ nào sau đây?
Trong các buổi học thực địa tại một số khu bảo tồn sinh thái, học sinh được quan sát nhiều ví dụ phong phú về mối quan hệ giữa các loài trong tự nhiên. Một số loài có mối quan hệ hỗ trợ để tồn tại và phát triển, trong khi một số loài khác có mối quan hệ đối kháng lẫn nhau. Hiểu rõ các mối quan hệ này giúp con người có ý thức hơn trong việc bảo vệ đa dạng sinh học và giữ gìn cân bằng sinh thái.
Dưới đây là một số mối quan hệ tiêu biểu được ghi nhận:
1. Cây phong lan sống bám trên thân cây gỗ lớn.
2. Tảo giáp nở hoa tiết chất độc hại cho sinh vật thủy sinh.
3. Linh cẩu và sư tử tranh giành xác động vật chết.
4. Vi khuẩn Rhizobium sống trong nốt sần rễ cây họ Đậu.
5. Vi khuẩn phân giải cellulose sống trong dạ cỏ của bò.
6. Lúa và cỏ lồng vực cạnh tranh chất dinh dưỡng.
7. Cây nắp ấm bắt và tiêu hóa côn trùng.
8. Tỏi tiết chất ức chế một số loài vi sinh vật có hại trong đất.
Liệt kê thứ tự các mối quan hệ không gây hại cho bất kỳ loài nào theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Nhà sinh vật học Z. J. Fletcher từ Trường Đại học Sydney, Australia cho rằng nếu cầu gai là nhân tố sinh học giới hạn sự phân bố của rong biển, thì sẽ có rất nhiều rong biển xâm chiếm nơi mà người ta đã loại bỏ hết cầu gai. Để phân biệt ảnh hưởng của cầu gai với ảnh hưởng của các sinh vật khác, người ta đã làm thí nghiệm ở vùng sống của rong biển: loại bỏ cả cầu gai và ốc nón ra khỏi vùng sống của rong biển; một vùng khác chỉ loại bỏ cầu gai và để lại ốc nón; vùng khác chỉ loại bỏ ốc nón, và vùng còn lại là đối chứng có cả cầu gai và ốc nón. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở Hình 9.
Khi nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa các loài có quan hệ gần gũi, nhà khoa học Gause đã tiến hành nuôi 3 loài trùng cỏ có quan hệ họ hàng gần gũi là Paramecium aurelia, Paramecium bursaria, Paramecium caudatum để xác định mối quan hệ cạnh tranh giữa các loài với nhau. Thí nghiệm được tiến hành như sau
Lô 1: Nuôi riêng mỗi loài trùng cỏ trong một bể, kết quả sau 16 giờ, cả ba loài cùng tăng trưởng ổn định theo đường cong hình chữ S.
Lô 2: Nuôi chung loài P. aurelia và loài P. caudatum trong một bể, kết quả sau 16 giờ trong bể chỉ còn loài P. aurelia sinh trưởng.
Lô 3: Nuôi chung loài P. bursaria và loài P. aurelia trong một bể, kết quả sau 16 giờ, mật độ quần thể của hai loài cùng bị giảm so với khi nuôi riêng, nhưng chúng vẫn sinh trưởng trong bể.
Biết các lô trên có các điều kiện sinh thái cần thiết là giống nhau, các loài này không ăn thịt lẫn nhau. Mỗi nhận định sau đây về thí nghiệm trên là đúng hay sai?
Hình 10 cho thấy số lượng cá thể của các loài trong một quần xã thực vật ở đồng cỏ, trong đó chỉ có một loài ưu thế. Độ phong phú của loài ưu thế gấp bao nhiêu lần giá trị trung bình của độ phong phú của tất cả các loài trong quân xã? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Một nhóm nghiên cứu về sự thay đổi của độ đa dạng thành phần loài trong một quần xã sinh vật ở một khu rừng từ năm 1920 đến 1950, kết quả được biểu diễn ở đồ thị của hình bên.
Phát biểu nào sau đây có nội dung sai?
Quần xã sinh vật là một tập hợp bao gồm
Các nhà nghiên cứu khảo sát hiện trạng xâm lấn của loài cây A tại một khu vực, các nhà nghiên cứu phát hiện rằng: ở vùng bị xâm lấn, loài A mọc thành từng mảng, từng cụm hoặc từng khóm, che phủ các loài thực vật khác, khiến chúng chết và hình thành nên một quần xã B trong đó loài A là loài ưu thế duy nhất. Loài A có thể tác động đến hệ sinh thái địa phương theo hai con đường tương tự như được thể hiện trong Hình 9.
Chuỗi thức ăn nào sau đây xuất hiện trong quần xã B?