Các hình ảnh dưới đây mô tả ba kiểu phân bố cá thể trong quần thể.
Cho các kiểu phân bố sau:
1. Phân bố ngẫu nhiên.
2. Phân bố đều.
3. Phân bố theo nhóm.
Hãy viết liền các số tương ứng với các kiểu phân bố trên theo trình tự các hình a, b và c.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Hình a là kiểu (2) phân bố đều: Các cá thể có bố trí cách đều nhau trong toàn bộ khu vực sống của quần thể.
Hình b là kiểu (1) phân bố ngẫu nhiên: Khoảng cách giữa các cá thể không đều nhau cho thấy các cá thể có thể sống ở bất kì vị trí nào trong khu vực phân bố của quần thể.
Hình c là kiểu (3) phân bố theo nhóm: Các cá thể tập trung thành từng nhóm ở những khu vực có điều kiện sống thuận lợi nhất.
"Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì II – Sinh Học 12 – Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống – Bộ Đề 01" là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 10, giúp các em chuẩn bị tốt cho kỳ kiểm tra học kỳ II theo chương trình sách giáo khoa mới. Bộ đề được thiết kế bám sát nội dung các chương đã học trong học kỳ II như: virus và ứng dụng, vi sinh vật, miễn dịch học, sinh sản ở sinh vật, và các mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật.
Câu hỏi liên quan
Giả sử 4 quần thể của một loài thú được kí hiệu là 1, 2, 3, 4 có diện tích khu phân bố và mật độ cá thể như sau:
Giả sử, diện tích khu phân bố của 4 quần thể đều không thay đổi, không có hiện tượng xuất cư và nhập cư, kích thước tối đa của loài là khoảng 4800 cá thể. Trong 4 quần thể trên, quần thể nào đang có sự cạnh tranh cùng loài gay gắt nhất?
Thí nghiệm về tác động của nhiệt độ lên mối quan hệ cạnh tranh khác loài của 2 loài cá hồi suối đã được thực hiện trong phòng thí nghiệm. Hai loài cá đó là S. malma và S. leucomaenis, chúng phần lớn phân bố tách biệt theo độ cao. Ba tổ hợp cá thể cả đã được thí nghiệm, bao gồm các quần thể có phân bố tách biệt của S. malma, S. leucomaenis, và các quần thể cùng khu phân bố của của cả 2 loài. Cả ba nhóm đều được thí nghiệm với nhiệt độ thấp (6℃) và nhiệt độ cao (12℃), trong đó trên thực tế thường gặp các quần thể của S. malma (6℃) và quần thể S. leucomaenis (12℃).
Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
Có 4 quần thể của cùng một loài được kí hiệu A, B, C, D với số lượng cá thể và diện tích môi trường sống tương ứng như sau:
Sắp xếp các quần thể trên theo mật độ tăng dần từ thấp đến cao.
Yếu tố nào sau đây không ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng kích thước của quần thể sinh vật?
Mối quan hệ giữa mật độ quần thể và khối lượng cơ thể của các loài thú ăn cỏ khác nhau được trình bày ở hình dưới:
Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
Dự án hệ sinh thái rừng vùng núi Kluang là một hoạt động thử nghiệm quy mô lớn kéo dài 10 năm nhằm đánh giá tác động của thức ăn và động vật ăn thịt lên quần thể sóc đất Bắc Cực (Spermophilus parryii plesius). Bốn khu vực đã được ngăn cách với nhau bằng rào chắn từ năm 1986 đến 1996:
− Khu vực 1: Bổ sung thức ăn.
− Khu vực 2: Loại trừ động vật săn mồi (sử dụng sóc làm nguồn thức ăn).
− Khu vực 3: Bổ sung thức ăn và loại trừ động vật săn mồi.
− Khu vực 4: Là khu đối chứng, không có tác động của con người.
Biết quần thể sóc trước lúc rào chắn (1986) có mật độ tương đương nhau. Vào mùa xuân năm 1996, tất cả các rào chắn giữa các khu vực đã được dỡ bỏ và ngừng bổ sung thức ăn. Sau đó người ta tiếp tục theo dõi các khu vực trên và ghi lại mật độ của sóc từ lúc bắt đầu bỏ rào chắn đến mùa xuân năm 1998. Kết quả mô tả ở hình bên.
Phát biểu nào sau đây có nội dung sai?
Nhà bác T có một trại nuôi gà công nghiệp. Bác T nhận thấy nếu đặt quá 50 con gà vào cùng một chuồng, một số con sẽ bỏ ăn và có hành vi mổ lẫn nhau. Nhưng nếu chuyển một số con từ đàn này sang đàn khác, các con mới trong đàn cũng sẽ bỏ ăn, ít vận động và luôn tập trung với nhau khi ngủ.
a) Các biểu hiện của gà cho thấy cả mối quan hệ cạnh tranh và hỗ trợ trong quần thể.
b) Nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng trên chủ yếu là do lượng thức ăn cung cấp cho đàn gà không đủ.
c) Sau khi chuyển gà sang đàn mới, sau một thời gian, hiện tượng gà bỏ ăn, lười vận động sẽ giảm dần.
d) Để hạn chế tình trạng gà bỏ ăn và mổ lẫn nhau, bác T nên giảm mật độ quần thể đàn gà.
Có bao nhiêu nhận định Đúng.
Dự án hệ sinh thái rừng vùng núi Kluane là một hoạt động thử nghiệm quy mô lớn kéo dài 10 năm nhằm đánh giá tác động của thức ăn và động vật ăn thịt lên quần thể sóc đất Bắc Cực (Spermophilus parryii plesius). Bốn khu vực đã được ngăn cách với nhau bằng rào chắn từ năm 1986 đến 1996:
- Khu vực 1: Bổ sung thức ăn.
- Khu vực 2: Loại trừ động vật săn mồi (sử dụng sóc làm nguồn thức ăn).
- Khu vực 3: Bổ sung thức ăn và loại trừ động vật săn mồi.
- Khu vực 4: Là khu đối chứng, không có tác động của con người.
Vào mùa xuân năm 1996, tất cả các rào chắn giữa các khu vực đã được dỡ bỏ và ngừng bổ sung thức ăn. Sau đó người ta tiếp tục theo dõi các khu vực trên và ghi lại mật độ của sóc từ lúc bắt đầu bỏ rào chắn đến mùa xuân năm 1998. Kết quả mô tả ở Hình 10.
Hình 10.
Biết quần thể sóc trước lúc rào chắn (1986) có mật độ tương đương nhau.
Ở một quần thể cá rô phi, sau khi khảo sát thì thấy có 14% cá thể ở tuổi trước sinh sản, 53% cá thể ở tuổi đang sinh sản, 43% cá thể ở tuổi sau sinh sản.
Để trong thời gian tới, tỉ lệ cá thể thuộc nhóm tuổi trước sinh sản tăng lên cần phải sử dụng biện pháp nào sau đây?
Ứng dụng nào sau đây dựa trên hiểu biết về đặc trưng kiểu phân bố của quần thể sinh vật?
Người ta tiến hành thí nghiệm nuôi hai loài mọt gạo riêng rẽ hoặc chung trong các điều kiện môi trường nóng − ẩm hoặc lạnh − khô. Trong môi trường lạnh − khô, hai loài đều phát triển khi nuôi riêng, nhưng khi nuôi chung loài T confusum phát triển tốt hơn. Trong môi trường nóng − ẩm, sự biến đổi số lượng cá thể trưởng thành của mỗi loài khi nuôi riêng (a) và nuôi chung (b) được ghi nhận. Biểu đồ dưới đây thể hiện sự biến đổi mật độ cá thể của 2 loài một gạo nuôi trong điều kiện nóng ẩm.
Phát biểu nào sau đây có nội dung sai?
Trong các quần thể cho dưới đây, quần thể nào có kích thước nhỏ nhất?
Hình 10 mô tả khu vực phân bố và mật độ của 4 quần thể cây thuộc 4 loài khác nhau trong một khu vực sống.
Biết rằng diện tích phân bố của 4 quần thể A, B, C, D lần lượt là 1,6 ha; 2 ha; 1,5 ha; 1,2 ha.
Quần thể C nhiều hơn Quần thể D bao nhiêu cây?
Dự án hệ sinh thái rừng vùng núi Kluang là một hoạt động thử nghiệm quy mô lớn kéo dài 10 năm nhằm đánh giá tác động của thức ăn và động vật ăn thịt lên quần thể sóc đất Bắc Cực (Spermophilus parryii plesius). Bốn khu vực đã được ngăn cách với nhau bằng rào chắn từ năm 1986 đến 1996:
− Khu vực 1: Bổ sung thức ăn.
− Khu vực 2: Loại trừ động vật săn mồi (sử dụng sóc làm nguồn thức ăn).
− Khu vực 3: Bổ sung thức ăn và loại trừ động vật săn mồi.
− Khu vực 4: Là khu đối chứng, không có tác động của con người.
Biết quần thể sóc trước lúc rào chắn (1986) có mật độ tương đương nhau. Vào mùa xuân năm 1996, tất cả các rào chắn giữa các khu vực đã được dỡ bỏ và ngừng bổ sung thức ăn. Sau đó người ta tiếp tục theo dõi các khu vực trên và ghi lại mật độ của sóc từ lúc bắt đầu bỏ rào chắn đến mùa xuân năm 1998. Kết quả mô tả ở hình bên.
Khi rào chắn giữa các khu vực đã được dỡ bỏ. Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
Khả năng lọc nước của loài thân mềm (Sphaerium corneum) thay đổi theo số lượng cá thể trong nhóm được mô tả Bảng 4.
Theo bảng trên, trong nhóm có tối đa khoảng bao nhiêu cá thể (con) thì loài tồn tại một cách ổn định, khai thác tối ưu nguồn sống, tăng khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cá thể?
Lục bình là một loài thực vật thuỷ sinh có khả năng xử lí các chất ô nhiễm trong nước. Nhằm đánh giá tác động của nước thải nuôi trồng thuỷ sản đến chất lượng nước mặt, các nhà khoa học tiến hành ước tính kích thước quần thể của Lục bình ở các ao nuôi trồng thuỷ sản. Khi đếm số lượng cá thể ở các ô tiêu chuẩn kích thước 1m2, kết quả thu được như sau:
Ô
I
II
III
IV
V
Số cá thể
2
0
5
7
10
Hãy cho biết trung bình có bao nhiêu cây Lục bình trên 500 m2 mặt nước?
Trong một khu bảo tồn đất ngập nước, diện tích 5000ha các chuyên viên theo dõi số lượng của quần thể chim cồng cộc. Năm thứ nhất mật độ là 0,25 cá thể / 1 ha. Năm thứ 2 đếm được 1350 cá thể. Giả sử tỉ lệ tử vong của quần thể là 2%/năm. Tỉnh tỉ lệ sinh sản của quần thể.
Cho các thông tin sau:
a. Tỉ lệ giới tính.
b. Tỉ lệ nhóm tuổi.
c. Tuổi thọ cao nhất.
d. Tổng dân số.
e. Trạng thái quần thể (phát triển, ổn định hay suy thoái).
f. Tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong.
g. Tỉ lệ xuất cư và tỉ lệ nhập cư.
Có bao nhiêu thông tin có thể được tìm hiểu, đánh giá thông qua cấu trúc dân số (tháp tuổi)?
Một quần thể sóc bay trâu ở thời điểm ban đầu có 1000 cá thể. Trung bình hằng năm quần thể này có tỉ lệ sinh là 0,04; tỉ lệ tử vong là 0,01; không xét sự di - nhập cư. Sau một năm, số lượng cá thể trong quần thể này có được dự đoán là bao nhiêu?
Khi nói về các đặc trưng của quần thể, phát biểu nào sau đây không đúng?