Sơ đồ phả hệ Hình 11 mô tả sự di truyền nhóm máu: A, B, AB, O và một loại bệnh ở người. Biết rằng gene quy định nhóm máu gồm 3 allele và trong đó allele IA quy định nhóm máu A; allele IB quy định nhóm máu B đều trội hoàn toàn so với allele quy định nhóm máu O và bệnh trong phả hệ là do 1 trong 2 allele của một gene quy định trong đó allele trội là trội hoàn toàn
Giả sử các cặp gene quy định nhóm máu và các cặp gene quy định bệnh phân li độc lập và không có đột biến xảy ra. Có bao nhiêu người trong phả hệ này xác định chính xác được kiểu gene?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Xét tính trạng nhóm máu:
- Cặp vợ chồng 1x2: có con là nhóm máu O \(\Rightarrow\) Cặp vợ chồng này có kiểu gene là \({{I}^{A}}{{I}^{O}}\text{ }\times \text{ }{{I}^{O}}{{I}^{O}}\)
\(\Rightarrow \) Con của họ: người 5 và người 6 có kiểu gene \({{I}^{A}}{{I}^{O}}\text{ }\) người 7 có kiểu gene \({{I}^{O}}{{I}^{O}}\)
- Cặp vợ chồng 3x4 có con là nhóm máu O \(\Rightarrow\) Cặp vợ chồng này có kiểu gene là \({{I}^{B}}{{I}^{O}}\times {{I}^{B}}{{I}^{O}}\)
Con của họ: người 9 mang nhóm máu \({{I}^{O}}{{I}^{O}}\)
Người 8 chưa biết kiểu gene \(\left( \frac{1}{3}{{I}^{B}}{{I}^{O}}:\frac{2}{3}{{I}^{B}}{{I}^{O}} \right\)
Xét tính trạng bị bệnh:
- Cặp vợ chồng 1x2 bình thường sinh con gái bị bệnh. \(\Rightarrow \) Allele gây bệnh là allele lặn, nằm trên NST thường. Quy ước: D bình thường >> d bị bệnh
- Cặp vợ chồng 1x2 có kiểu gene Dd x Dd
Người 5 và người 7 có kiểu gene dạng \(\left( \frac{1}{3}DD:\frac{2}{3}Dd \right)\)
Cặp vợ chồng 3 x 4 có con bị bệnh có KG là dd x Dd => Người số 8 có kiểu gene là Dd
Người số 6, 9 bị bệnh có kiểu gene dd
Những người biết rõ kiểu gene là 1, 2, 3, 4, 6, 9
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 05" là tài liệu luyện thi thiết thực dành cho học sinh lớp 12, giúp các em chuẩn bị hiệu quả cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được xây dựng bám sát cấu trúc và nội dung chương trình môn Sinh học theo định hướng ra đề mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các câu hỏi trong đề được phân loại theo mức độ nhận thức, giúp học sinh luyện tập từ cơ bản đến nâng cao, phát triển tư duy phân tích và kỹ năng làm bài trắc nghiệm.
Câu hỏi liên quan
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai allele của một gene quy định.
Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ, xác suất sinh con đầu lòng mang allele gây bệnh của cặp vợ chồng ở thế hệ IV là:
Ở một loại côn trùng, gene quy định tính trạng nằm trên nhiễm sắc thể thường và di truyền theo hiện tượng trội hoàn toàn. Gene A: thân xám; gene a: thân đen; Gene B: mắt đỏ; gene b: mắt vàng; Gene D: lông ngắn; gene d: lông dài. Các gene nói trên phân li độc lập và tổ hợp tự do trong giảm phân. Tỉ lệ của loại hợp tử A−B−D− tạo ra từ phép lai AaBbDd x AaBbDD là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở người, mắt nâu là trội so với mắt xanh, da đen trội so với da trắng, hai cặp tính trạng này do hai cặp gene nằm trên 2 cặp NST thường. Một cặp vợ chồng có mắt nâu và da đen sinh đứa con đầu lòng có mắt xanh và da trắng. Xác suất để họ sinh đứa con thứ hai là gái và có kiểu hình giống mẹ là:
Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một allele lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, allele trội tương ứng quy định không bị bệnh. Biết rằng không có các đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất sinh con trai đầu lòng không bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 − III.13 trong phả hệ này là:
Biết hàm lượng DNA nhân trong một tế bào sinh tinh của một loài động vật là 6,6 pg. Trong trường hợp phân bào bình thường, hàm lượng DNA nhân của mỗi tế bào khi đang ở kì sau của giảm phân II là:
Khi cho hai dòng thuần chủng cùng loài là cây hoa đỏ và cây hoa trắng giao phấn với nhau, thu được thế hệ F1 với 100% cây hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, thu được thế hệ F2 gồm 368 cây hoa trắng và 272 cây hoa đỏ.
Cho phép lai giữa các cá thể tứ bội có kiểu gene Aaaa × AAaa. Biết cây tứ bội chỉ cho giao tử 2n. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây có kiểu gene đồng hợp ở F1 là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Lai hai cây hoa màu trắng thuần chủng với nhau, thu được F1 gồm toàn cây hoa màu đỏ. Cho F1 giao phấn với nhau thu được F2 gồm 56,25% cây hoa đỏ; 43,75% cây hoa trắng. Nếu cho cây hoa đỏ F1 lần lượt giao phấn với từng cây hoa đỏ thì ở đời con có tối đa bao nhiêu phép lai cho đời con phân tính?
Một đột biến gene trên nhiễm sắc thể thường ở người dẫn đến thay thế một amino acid trong chuỗi polypeptide b-hemoglobin làm hồng cầu hình đĩa biến dạng thành hình lưỡi liềm gây thiếu máu. Gene đột biến là trội không hoàn toàn nên người có kiểu gene đồng hợp về gene gây bệnh sẽ thiếu máu nặng và chết trước tuổi trưởng thành, người có kiểu gene dị hợp bị thiếu máu nhẹ. Trong một gia đình, người em bị thiếu máu nặng và chết ở tuổi sơ sinh, người chị đến tuổi trưởng thành kết hôn với người chồng không bị bệnh này. Biết không có phát sinh đột biến ở những những gười trong gia đình trên, khả năng biểu hiện bệnh này ở đời con của cặp vợ chồng người chị nói trên là:
Xét hai cặp gene quy định hai cặp tính trạng phân li độc lập, đều nằm trên nhiễm sắc thể thường, các tính trạng trội lặn hoàn toàn. Khi cho hai cá thể trong loài lai với nhau thì F1 xuất hiện 2 loại kiểu hình. Có tối đa bao nhiêu sơ đồ lai phù hợp với kết quả này? Biết trong mỗi phép lai không tính sự hoán đổi vai trò của bố mẹ.
Sự di truyền bệnh P ở người do 1 trong 2 allele quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng bệnh P di truyền độc lập với tính trạng nhóm máu và không xảy ra đột biến.
Các chữ A; B; AB; O là các nhóm máu tương ứng. Theo lí thuyết, xác suất sinh con trai có máu A và không bị bệnh P của cặp 7−8 là bao nhiêu?
Cho phả hệ về sự di truyền một bệnh ở người do 1 trong 2 allele của 1 gene quy định:
Cho biết không phát sinh đột biến ở tất cả những người trong phả hệ. Xác suất sinh con không bị bệnh này của cặp vợ chồng ở thế hệ III là bao nhiêu?
Cho phả hệ sau:
Cho biết không xảy ra đột biến và bệnh P do gene P có 2 allele là P1 và P2 quy định; Bệnh Q do gene Q có 2 allele là Q1 và Q2 quy định, gene quy định bệnh P và Q phân li độc lập. Xác suất cặp vợ chồng 7‒8 sinh con trai không mang allele bệnh là bao nhiêu?
Trong trường hợp không xảy ra đột biến, nếu các cặp allele nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau thì chúng
Ở một loài thực vật lưỡng bội, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp; allele B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele b quy định hoa trắng, mỗi cặp gene nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Lai cây (P) thân thấp, hoa đỏ với cây thân cao, hoa trắng được 100% cây thân cao, hoa đỏ, F1 tự thụ phấn thu được F2. Biết rằng không có đột biến xảy ra.
Ở một loài thực vật, có hai dạng cánh hoa: cánh bầu dục và cánh tròn. Bốn cây (1), (2), (3), (4) khác nhau về kiểu gene và mỗi gene đều có 2 allele, tiến hành một số phép lai liên quan đến 4 cây và kết quả thu được tỷ lệ cây hoa cánh bầu dục thống kê ở Hình 6.
Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay Sai về sự di truyền tính trạng này?
Ở một loài thực vật, allele A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele a quy định hoa vàng. Cho cây (P) có kiểu gen Aa tự thụ phấn thu được F1, tiếp tục cho các cây F1 tự thụ phấn thu được F2. Biết rằng không có đột biến xảy ra và số cây con từ các cây F1 là như nhau, cây có kiểu hình hoa đỏ ở F2 chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm?
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai allele của một gene quy định:
Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất cặp vợ chồng III.14 – III.15 sinh 2 đứa con, trong đó 1 đứa con bị bệnh và 1 đứa con bình thường là bao nhiêu?
Ở một loài thực vật, A quy định thân cao, a quy định thân thấp; B quy định hoa đỏ, b quy định hoa trắng. Thực hiện 2 phép lai, thu được kết quả như sau:
Phép lai 1: Lấy hạt phấn của cây thân thấp, hoa trắng thụ phấn cho cây thân cao, hoa đỏ (P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa đỏ.
Phép lai 2: Lấy hạt phấn của cây thân cao, hoa đỏ thụ phấn cho cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến.
Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
I. Nếu cho F1 của phép lai 1 giao phấn ngẫu nhiên sẽ thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình là 9 cây thân cao, hoa đỏ : 3 cây thân cao, hoa trắng : 3 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa trắng.
II. Nếu cho F1 của phép lai 2 giao phấn ngẫu nhiên sẽ thu được đời con có 25% số cây thân thấp, hoa trắng.
III. Nếu lấy hạt phấn của cây F1 của phép lai 1 thụ phấn cho cây F1 của phép lai 2 sẽ thu được đời con có tỷ lệ 3 cây thân cao, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa trắng.
IV. Nếu lấy hạt phấn của cây F1 của phép lai 2 thụ phấn cho cây F1 của phép lai 1 sẽ thu được đời con có cây thân cao, hoa đỏ chiếm 75%.
Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc hoa do hai cặp gene (A, a và B, b) quy định; khi có mặt đồng thời hai loại allele trội A và B cho hoa đỏ, các kiểu gene còn lại cho hoa trắng; allele D quy định quả tròn, allele d quy định quả dài. Cho cây hoa đỏ, quả tròn (P) tự thụ phấn đời con thu được 14,0625% cây hoa đỏ, quả dài. Khi cho cây hoa đỏ, quả tròn (P) giao phấn với cây khác (cây M) đời con có 4 kiểu hình với tỉ lệ 3: 3: 1: 1. Biết không phát sinh đột biến mới và các cặp gene này phân li độc lập. Theo lí thuyết, nếu không xét vai trò của bố mẹ thì có bao nhiêu phép lai phù hợp giữa cây hoa đỏ, quả tròn đời P và cây M?