Một phản ứng có biến thiên enthalpy bằng 65 kJ. Phát biểu nào sau đây là đúng?
Cả phản ứng và môi trường xung quanh đều mất một năng lượng là 65 kJ.
Cả phản ứng và môi trường xung quanh đều thu được một năng lượng là 65 kJ.
Phản ứng mất 65 kJ năng lượng và môi trường xung quanh nhận được một năng lượng 65 kJ.
Phản ứng nhận được 65 kJ năng lượng và môi trường xung quanh mất 65 kJ năng lượng.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Phản ứng thu nhiệt là phản ứng có sự thu năng lượng dưới dạng nhiệt từ môi trường. Phản ứng tỏa nhiệt là phản ứng có sự tỏa năng lượng dưới dạng nhiệt ra môi trường.
Lòi giải:
Phản ứng có giá trị biến thiên enthalpy lớn hơn 0 nên phản ứng này là phản ứng thu nhiệt.
Vậy phản ứng nhận được 65kJ năng lượng và môi trường xung quanh mất 65kJ năng lượng.
Chọn D.
Đề Thi Tham Khảo Đánh Giá Năng Lực Năm 2024 – ĐHQG Hà Nội – Đề Số 01 là bài kiểm tra toàn diện và khoa học, giúp học sinh thể hiện năng lực giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo và phân tích logic. Với ba phần thi chính: Toán Học Và Xử Lí Số Liệu, Văn Học - Ngôn Ngữ, và Khoa Học/Tiếng Anh, đề thi không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra kiến thức cơ bản mà còn yêu cầu thí sinh phát triển khả năng lập luận và ứng dụng thực tiễn. Đặc biệt, phần thi Khoa Học cho phép lựa chọn giữa Vật Lí, Hóa Học, Sinh Học, Lịch Sử, Địa Lí tạo điều kiện cho thí sinh phát huy thế mạnh cá nhân.
Câu hỏi liên quan
Một học sinh thực hiện thí nghiệm chuẩn độ để xác định nồng độ dung dịch hydrochloric acid (HCI) bằng dung dịch chuẩn sodium hydroxide (NaOH) 0,100 M với chất chỉ thị methyl orange (MO). Biết rằng MO sẽ có màu đỏ trong môi trường có pH < 3,2, màu vàng trong môi trường có pH > 4,4, và màu cam trong khoảng pH từ 3,2 đến 4,4. Để thực hiện chuẩn độ, học sinh này đã cho dung dịch NaOH 0,100 M (trên burette) nhỏ từ từ vào bình tam giác chứa sẵn 10,00 mL dung dịch HCl và 3 giọt dung dịch MO, đến khi dung dịch vừa chuyển sang màu cam thì dừng chuẩn độ. Biết rằng nếu dung dịch chỉ chứa sodium chloride (NaCl) thì có pH bằng 7.
Phát biểu nào sau đây đúng?
1. Có thể cho chất chỉ thị MO vào dung dịch NaOH trong burette thay vì cho vào bình tam giác.
2. Trước khi cho dung dịch NaOH vào burette, cần tráng burette bằng chính dung dịch này.
3. Nồng độ thực tế của dung dịch HCl sẽ lớn hơn nồng độ tính được từ kết quả thí nghiệm trên.
4. Nếu thể tích dung dịch NaOH 0,100 M đã dùng trong 3 lần chuẩn độ lần lượt là 12,90 mL; 13,00 mL; 13,00 mL thì nồng độ dung dịch HCl xác định được trong thí nghiệm này là 0,389 M.
5. Nếu sử dụng dung dịch phenolphthalein thay cho chỉ thị MO trong thí nghiệm trên thì học sinh cần chuẩn độ đến khi dung dịch trong bình tam giác vừa mới mất màu hồng.
* Viết đáp án dưới dạng Số, Số (1, 2, 3).
Read the following passage about the impact of social media on mental health and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the best answer to each of the following questions
[I] In recent years, social media platforms have become a central part of daily life, offering users countless ways to connect, share, and communicate. [II] While these platforms offer many advantages, experts have noted rising concerns about their effects on mental health, particularly among young people (Smith & Anderson, 2018). [III] Studies reveal that excessive social media use can contribute to feelings of anxiety, depression, and loneliness, despite its intention to promote connection and social interaction (Twenge & Campbell, 2019). [IV]
A primary reason for these mental health concerns is the tendency for social media users to compare themselves to others. Platforms like Instagram and Facebook often highlight idealized lifestyles, leading users to feel inadequate about their own lives. Additionally, the constant notifications and messages contribute to a "fear of missing out," or FOMO, which keeps individuals in a cycle of checking their phones, often reducing the quality of sleep and overall well-being.
There is also a growing body of research suggesting a link between social media use and decreased attention spans. When users frequently switch between apps and notifications, their ability to focus for extended periods may diminish (Rosen, 2019). This shift in attention can interfere with productivity, especially in academic and professional settings, where sustained focus is essential.
Addressing these challenges requires a multi-faceted approach. Some mental health professionals suggest limiting screen time and setting boundaries, such as "device-free" hours before bedtime. Others recommend engaging in offline activities, like reading or exercising, to reduce dependence on social media and build healthier habits. According to psychologists, such strategies can bu mental resilience and allow for more meaningful, balanced relationships (Robinson & Smith, 2020).
Which of the following best summarizes the passage?
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges.
Nick: “I’m really tireI’m taking next week off. ”
Michael: “ ________”
Phát biểu nào sau đây đúng về sự thay đổi tỉ trọng các ngành trong cơ cấu nền kinh tế của các nước đang phát triển?
Các nước tư bản Phương Tây đua nhau xâu xé Châu Phi khi:
Đơn vị nào sau đây là đơn vị đo cảm ứng từ?
Nhóm thực vật C3 được phân bố ra sao?
Nhận định nào sau đây thể hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Khối lượng tuyệt đối của một nguyên tử oxygen bằng 26,5595.10-27 kg. Khối lượng nguyên tử (theo amu) là
Find the word which has a different sound in the part underlined.
Cho định lý sau: “Nếu hai tam giác bằng nhau thì hai tam giác đó đồng dạng”.
Phát biểu định lý trên dưới dạng điều kiện cần.
Cho bảng số liệu sau:
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TỪ 15 TUỔI TRỞ LÊN ĐANG LÀM VIỆC HÀNG NĂM, PHÂN THEO THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2000 – 2021 (Đơn vị:%)
Khu vực
2000
2010
2015
2021
Nông thôn
76,9
71,7
68,8
63,3
Thành thị
23,1
28,3
31,2
36,7
(Nguồn: niên giám thống kê các năm 2001, 2011, 2016, 2022)
a) Tỉ lệ lao động khu vực thành thị tăng và chiếm tỉ trọng nhỏ.
b) Để thể hiện cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm, phân theo thành thị và nông thôn của nước ta, giai đoạn 2000 – 2021, biểu đồ đường là thích hợp nhất.
c) Tỉ lệ lao động khu vực nông thôn tăng liên tục.
d) Giai đoạn 2000 – 2021, tỉ lệ khu vực thành thị tăng nhanh do quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Hiện tượng nào sau đây KHÔNG liên quan đến sự nóng chảy?
Read the following passage about the future of energy and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the best answer to each of the following questions.
[I] As the world grapples with the finite nature of fossil fuel reserves and the detrimental impact of climate change, the future of energy undeniably lies in renewable sources. [II] Scientists and engineers are making substantial advancements in the development of technologies that more efficiently harness solar, wind, hydro, and geothermal energy. [III] Although the transition to these renewable sources presents significant challenges, it is also regarded as a pivotal step towards establishing a sustainable and resilient energy system. [IV]
One of the most promising advancements in renewable energy is the enhancement of solar panel efficiency. Progress in photovoltaic technology has led to the creation of panels that convert a higher proportion of sunlight into electricity. Likewise, wind turbines are becoming more and more efficient. They are capable of generating power even under low-wind conditions. These innovations are essential for making renewable energy more feasible and accessible to a broader population.
However, the transition to renewable energy is fraught with obstacles. The intermittent nature of sources like solar and wind necessitates reliable storage solutions to ensure a consistent power supply. Although battery technology has seen significant improvements, further advancements are imperative to meet growing demand. Moreover, new infrastructure for distributing renewable energy requires expansion and upgrading to accommodate these new power sources.
The economic impact of transitioning to renewable energy is another critical consideration. While the initial investment in renewable energy infrastructure can be substantial, the long-term benefits include reduced energy costs and job creation in the green energy sector. Governments and private enterprises are increasingly acknowledging the necessity of investing in renewable energy projects, which is crucial for fostering innovation and diminishing reliance on fossil fuels.
Ultimately, the future of energy hinges on our capacity to innovate and adapt. By continuing to invest in research and development, improving infrastructure, and addressing economic and technical challenges, we can transition towards a more sustainable and environmentally friendly energy system.
Which of the following best paraphrases the underlined sentence in paragraph 4?
- Hình bên là đồ thị sự thay đổi nhiệt độ của vật rắn kết tinh khi được làm nóng chảy. Trong khoảng thời gian từ \({t_{\rm{a}}}\) đến \({t_{\rm{b}}}\) thì
Thiết bị nào không được sử dụng trong nghiên cứu và học tập môn Sinh học?
Cho tứ diện \(A B C D\) có \(A C=A D=B C=B D=a\) và hai mặt phẳng \((A C D),(B C D)\) vuông góc với nhau. Tính độ dài cạnh \(C D\) sao cho hai mặt phẳng \((A B C),(A B D)\) vuông góc với nhau.
Nguyên tử của nguyên tố M có số hiệu nguyên tử là 8. Số electron độc thân của M là
Hợp chất ion X được tạo bởi cation Na+ và ion đa nguyên tử \(CO_3^{2 - }\). Cho 15,9 gam X tác dụng với dung dịch HCl dư thu được V lít khí (ở đktc). Giá trị của V là
Nitrogen là một phần của các amino acid, protein, và nucleic acid và thường giới hạn sinh trưởng của thực vật.
Các dạng nitrogen cần thiết cho sự sống: Thực vật sử dụng 2 dạng nitrogen vô cơ (đạm vô cơ) – ammonium (\(\text{NH}_{4}^{+}\)) và nitrate (\(\text{NO}_{3}^{-}\)) và một số dạng nitrogen hữu cơ như amino acid. Các vi khuẩn khác nhau có thể sử dụng tất cả các dạng nitrogen kể cả nitrite (\(\text{NO}_{2}^{-}\)). Động vật chỉ sử dụng nitrogen hữu cơ.
Nguồn dự trữ nitrogen: Nguồn dự trữ nitrogen chủ yếu là bầu khí quyển, với 80% khí nitrogen (N2). Nguồn dự trữ khác là trong đất và các trầm tích hồ, sông và đại dương (nitrogen liên kết); nước bề mặt và nước ngầm (nitrogen hòa tan); và sinh khối của sinh vật sống.
Các quá trình chủ yếu: Con đường chính của nitrogen đi vào hệ sinh thái là cố định nitrogen phân tử (N2) thành dạng đạm có thể sử dụng để tổng hợp thành phần nitrogen hữu cơ. Một số phân tử nitrogen cũng có thể được cố định nhờ ánh sáng mặt trời. Các dạng phân đạm \(\text{NH}_{4}^{+}\) và \(\text{NO}_{3}^{-}\) hình thành trong bầu khí quyển, theo nước mưa và bụi đi vào các hệ sinh thái. Quá trình ammonia hóa phân giải chất hữu cơ thành đạm ammonia (\(\text{NH}_{4}^{+}\)). Quá trình nitrate hóa, qua hoạt động của vi khuẩn nitrate hóa, phân giải đạm ammonia thành đạm nitrate (\(\text{NO}_{3}^{-}\)). Dưới các điều kiện kị khí, vi khuẩn phản nitrate hóa sử dụng đạm trong quá trình trao đổi chất thay cho O2 và giải phóng N2 – quá trình này được gọi là phản nitrate hóa.
Thực vật sử dụng nitrogen dưới dạng