Một allele nào đó dù là có lợi cũng có thể bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể, một allele có hại cũng có thể trở nên phổ biến trong quần thể. Đó là kết quả tác động của nhân tố tiến hoá nào sau đây?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen
Chọn lọc tự nhiên Chọn lọc và giữ lại những alen có lợi (do chọn lọc kiểu hình có lợi với đều kiện môi trường).
Đột biến làm thay đổi tần số alen. Đột biến không có vai trò chọn lọc.
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 08" là tài liệu luyện thi thiết thực dành cho học sinh lớp 12, được biên soạn nhằm giúp các em làm quen với dạng đề và cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học. Bộ đề bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan, được sắp xếp hợp lý theo ba mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng, bám sát chuẩn kiến thức – kỹ năng trong chương trình Sinh học lớp 12. Qua quá trình luyện tập với bộ đề, học sinh có thể tự đánh giá năng lực, phát hiện điểm yếu để củng cố và hoàn thiện kỹ năng làm bài, từ đó chuẩn bị vững vàng cho kỳ thi chính thức.
Câu hỏi liên quan
Theo quan niệm hiện đại, nhân tố nào sau đây có vai trò quy định chiều hướng tiến hoá?
Theo thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại, yếu tố nào dưới đây góp phần lớn nhất vào sự đa dạng di truyền trong quần thể?
Hình ảnh dưới đây mô tả quá trình hình thành quần thể mới nhờ nhân tố tiến hóa. Hãy viết liền các số theo thứ tự từ nhỏ đến lớn mô tả đúng về đặc điểm của quần thể được khôi phục.
(1) Gồm các cá thể cùng loài với quần thể ban đầu.
(2) Có tần số kiểu gene, tần số allele giống với quần thể ban đầu.
(3) Có độ đa dạng di truyền thấp hơn quần thể ban đầu.
(4) Có nhiều cá thể thích nghi hơn so với quần thể ban đầu.
Bảng 2 thể hiện thông tin về các nitrogenous base ở vị trí nucleotide từ (1) đến (7) của một gene, qua đó có thể xác định mối quan hệ phát sinh chủng loài giữa các loài sinh vật I đến V, trong đó loài V là loài gốc. Hình 5 mô tả cây phát sinh chủng loài được xây dựng dựa trên các đột biến thay thế nitrogenous base từ (a) đến (g) xảy ra tại các vị trí từ (1) đến (7). Mỗi kí hiệu (M, N, O và P) mô tả một trong bốn loài (I, II, III và IV).
Theo lí thuyết, phát biểu nào dưới đây đúng khi nói về các loài trên?
Các nghiên cứu về loài chim sẻ trên quần đảo Galápagos đã chỉ ra rằng sự thay thế sinh thái đóng vai trò quan trọng trong việc giảm cạnh tranh thức ăn giữa các loài. Cụ thể, hai loài chim sẻ Geospiza fuliginosa và Geospiza fortis có sự khác biệt về kích thước mỏ khi cùng tồn tại trong một khu vực, so với khi sống ở các khu vực riêng biệt. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở hình bên dưới.
1. Trên đảo Santa Marta và San Cristóbal, khi hai loài chim sẻ Geospiza fuliginosa và Geospiza fortis cùng tồn tại, chúng có sự khác biệt rõ rệt nhất về tập tính sinh sản.
2. Khi hai loài Geospiza fuliginosa và Geospiza fortis sống riêng trên các đảo khác nhau, kích thước mỏ trung bình của chúng là tương tự nhau.
3. Hiện tượng phân hóa kích thước mỏ của hai loài chim sẻ khi cùng sống trong một môi trường được gọi là thay thế tính trạng.
4. Chọn lọc tự nhiên là cơ chế thúc đẩy sự phân hóa kích thước mỏ, vì nó tăng cường khả năng sống sót và giảm cạnh tranh.
Sắp xếp các nhận định đúng theo thứ tự từ nhỏ đến lớn về quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi của hai loài chim sẻ nói trên.
Có bao nhiêu ví dụ sau đây không phải là ví dụ về tiến hóa lớn?
a. Sự phát triển của phổi ở động vật có xương sống trên cạn.
b. Sự tiến hóa của mắt ở động vật.
c. Sự thay đổi kích thước mỏ chim trong một quần thể do hạn hán.
d. Sự hình thành các nhóm linh trưởng khác nhau.
e. Sự thay đổi màu sắc lông ở thỏ theo nhiệt độ môi trường.
Đột biến là một loại nhân tố tiến hoá vì
Quần thể là đơn vị tiến hoá cơ sở vì quần thể là đơn vị tồn tại, sinh sản của loài trong tự nhiên, đa hình về kiểu gene và kiểu hình, cấu trúc di truyền ổn định, cách ly tương đối với các quần thể khác trong loài, có khả năng biến đổi vốn gene dưới tác dụng của các nhân tố tiến hoá.
Quần thể giao phối được coi là đơn vị sinh sản, đơn vị tồn tại của loài trong tự nhiên vì:
Tiến hóa lớn là quá trình tiến hóa hình thành loài và các đơn vị phân loại trên loài như chi, họ, bộ, lớp, ngành, giới.
Tiến hóa lớn là quá trình tiến hóa hình thành loài và các đơn vị phân loại trên loài như chi, họ, bộ, lớp, ngành, giới.
Trong số các biến đổi tiến hóa sau đây, biến đổi nào là sự kiện tiến hóa nhỏ?
Ở quần đảo Galapagos thuộc vùng Trung Mỹ, loài chim sẻ Geospiza fortis có kích thước mỏ đa dạng và phù hợp với các loại hạt cây mà chúng ăn: chim sẻ có mỏ nhỏ thường ăn hạt nhỏ, mềm; chim sẻ có mỏ lớn hơn thường ăn hạt to, cứng. Trong một nghiên cứu kích thước mỏ trung bình của quần thể chim sẻ đo được năm 1976 là 9,4 mm. Năm 1977, một đợt hạn hán kéo dài làm phần lớn các cây hạt nhỏ, mềm bị chết do chịu hạn kém. Kéo theo đó là 80% chim sẻ bị chết, chủ yếu là chim sẻ có mỏ nhỏ ăn hạt nhỏ mềm. Đến năm 1978, quần thể chim sẻ này có kích thước trung bình là 10,2mm. Theo thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại, quá trình này dẫn tới hiện tượng nào sau đây?
Thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại là sự kết hợp giữa thuyết chọn lọc tự nhiên của Darwin và di truyền học hiện đại. Nó giải thích tiến hóa dựa trên biến dị di truyền, đột biến, di nhập gen, chọn lọc tự nhiên (CLTN) và các yếu tố khác ảnh hưởng đến tần số allele trong quần thể theo thời gian. Cho các nhận định sau:
1. Tiến hóa xảy ra khi tần số allele hoặc tần số kiểu gene trong quần thể thay đổi.
2. CLTN tác động đến cá thể trước sau đó tác động lên quần thể.
3. Hiện tượng bướm Biston betularia có màu tối phổ biến hơn trong thời kỳ công nghiệp là do CLTN ưu tiên bướm màu tối vì chúng ít bị phát hiện.
4. Trong quần thể nhỏ, một sự kiện ngẫu nhiên (như bão, động đất…) có thể làm mất đi một số kiểu gene, dẫn đến tần số allele thay đổi đáng kể.
Hãy viết liền các số tương ứng với các nhận định đúng về thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Quần thể bọ rùa ban đầu chỉ có các cá thể màu cam, đến thế hệ thứ 2, xuất hiện đột biến khiến bọ rùa có màu xanh lá cây, sau đó chọn lọc tự nhiên xảy ra theo hướng màu sắc cơ thể bọ rùa phù hợp với màu xanh của lá cây để tránh sự phát hiện của kẻ thù. Sau nhiều thế hệ, số lượng bọ rùa màu xanh tăng, số lượng bọ rùa màu cam giảm.
Đột biến là một loại nhân tố tiến hoá vì
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu gene của quần thể qua 5 thế hệ liên tiếp thu được kết quả như Bảng 1. Quần thể từ thế hệ F1, sang thế hệ F2, và từ thế hệ F3, đến thế hệ F4, lần lượt chịu tác động của những nhân tố tiến hoá nào sau đây?
Sự phát sinh chủng loại là kết quả của quá trình
Tại vùng biển Caribe, các nhà khoa học theo dõi quần thể cá mập đầu búa (Sphyrna mokarran) trong hơn 60 năm. Ban đầu, phần lớn cá mập trong quần thể có vây đuôi thẳng đứng ngắn, chỉ một số rất ít mang đột biến vây đuôi dài và cong về phía trên. Từ năm 1960, khi các dòng hải lưu thay đổi và tốc độ dòng chảy tăng mạnh, cá mập có vây đuôi dài và cong tỏ ra bơi linh hoạt và tiết kiệm năng lượng hơn, nhờ đó bắt mồi hiệu quả hơn và ít bị tiêu hao sức lực khi di chuyển xa. Sau hơn 3 thế hệ (khoảng 45 năm), tỉ lệ cá mập có vây đuôi cong tăng lên chiếm 82% quần thể, trong khi cá mập vây đuôi ngắn giảm mạnh. Các nhà khoa học xác định rằng: hình dạng vây đuôi do một gene có 2 allele quy định, và allele đột biến là allele trội. Dưới đây là các sự kiện sinh học liên quan:
1. Các cá thể có vây đuôi cong có ưu thế về khả năng sinh tồn và sinh sản nên được chọn lọc tự nhiên giữ lại.
2. Sự phát sinh đột biến ở gene quy định hình dạng vây đuôi tạo ra allele trội mới.
3. Thông qua sinh sản, allele trội lan rộng trong quần thể cá mập.
4. Quần thể cá mập hình thành đặc điểm thích nghi với dòng chảy mạnh của vùng biển mới.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể thích nghi của quần thể các mập đầu búa.
Ở động vật có một xu hướng tiến hóa đó là gia tăng kích thước cơ thể, từ những loài vi sinh vật nhỏ bé đến những loài động vật khổng lồ như cá voi xanh. Sự thay đổi này chịu tác động của nhiều yếu tố, bao gồm cả chọn lọc tự nhiên và chọn lọc giới tính.
Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số allele của quần thể nhưng làm thay đổi thành phần kiểu gene của quần thể.
Giao phối không ngẫu nhiên là nhân tố tiến hoá vì:
Ở động vật có một xu hướng tiến hóa đó là gia tăng kích thước cơ thể, từ những loài vi sinh vật nhỏ bé đến những loài động vật khổng lồ như cá voi xanh. Sự thay đổi này chịu tác động của nhiều yếu tố, bao gồm cả chọn lọc tự nhiên và chọn lọc giới tính.