Ở một loài ốc, màu vỏ ốc do 2 gene A và B quy định như sơ đồ dưới đây. Bạn An bắt gặp một vỏ ốc màu nâu thuộc loài này, kiểu gene của nó có thể là:
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Dựa vào sơ đồ chuyển hóa màu sắc vỏ ốc:
Quy luật hoạt động của enzyme:
- Allele A tạo ra Enzyme A, chuyển Chất I → Chất II.
- Allele B tạo ra Enzyme B, chuyển Chất II → Chất III.
- Nếu không có Enzyme A (kiểu gen aa), Chất I không được chuyển hóa → Vỏ ốc trắng.
- Nếu không có Enzyme B (kiểu gen bb), Chất II không được chuyển hóa → Vỏ ốc trắng.
- Nếu cả hai enzyme A và B đều hoạt động (tức là có ít nhất một allele trội của mỗi gen: A_ B_), thì Chất III được tạo ra, làm cho vỏ ốc màu nâu.
Xác định kiểu gen có thể cho vỏ ốc màu nâu:
Vỏ ốc màu nâu cần có đủ cả hai enzyme A và B → Kiểu gen phải có ít nhất một allele trội của mỗi gene: A_ B_.
Xét các đáp án:
AaBB → Đúng (A và B đều có, Enzyme A và B đều hoạt động → Vỏ nâu).
AAbb → Sai (bb không tạo ra Enzyme B, nên vỏ trắng).
aaBb → Sai (aa không tạo ra Enzyme A, nên vỏ trắng).
aabb → Sai (aa và bb đều không tạo enzyme, vỏ trắng).
"Bộ Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì II - Sinh Học 12 - Cánh Diều" là một tập hợp các đề thi được biên soạn theo chương trình Sinh học lớp 12 của bộ sách giáo khoa Cánh Diều. Bộ đề này nhằm hỗ trợ học sinh ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi giữa học kì II, đồng thời giúp giáo viên có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và đánh giá. Việc sử dụng "Bộ Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì II - Sinh Học 12 - Cánh Diều" sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự tin hơn khi bước vào kỳ thi chính thức.
Câu hỏi liên quan
Maturase K là một gene mã hóa enzyme maturase, có vai trò quan trọng trong quá trình cắt bỏ intron trong RNA (splicing) ở lục lạp. Để xác định quan hệ tiến hóa giữa các loài thực vật, các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu mức độ giống nhau của gene mã hóa Maturase K và thu được kết quả ở Bảng 2, (các giá trị so sánh cùng loài thể hiện bằng dấu “-” và các giá trị so sánh lặp lại là các khoảng trống trong bảng).
Mức độ giống nhau của gene mã hóa Maturase K ở một số loài thực vật thuộc loại bằng chứng tiến hóa nào?
Một nhà khoa học đã trồng các cây cỏ thi (Achillea millefolium) thuộc hai dòng (các cây cùng dòng có cùng kiểu gene) ở ba vùng có chiều cao so với mặt nước biển khác nhau, điều kiện chăm sóc như nhau. Mức phản ứng của hai dòng cỏ thi được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:
Ở người, xét 3 gene nằm trên 3 cặp NST thường, các allele A, B, D (trội hoàn toàn) quy định các enzym khác nhau cùng tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất trong cơ thể, các allele đột biến lặn tương ứng a, b, d không tạo các enzym. Sự chuyển hoá các chất diễn ra như sơ đồ 2
Khi các cơ chất (A,B, D) không được chuyển hoá sẽ bị tích lũy trong tế bào và gây bệnh. Các gene biểu hiện ra 4 loại kiểu hình khác nhau. Số loại kiểu gene tương ứng với mỗi loại kiểu hình được thể hiện trong bảng 3 dưới đây.
Các phát biểu sau đây đúng hay sai?
Khi được giáo viên yêu cầu nêu một số ví dụ về thường biến, một số bạn học sinh đã cho những ví dụ sau. Có bao nhiêu ví dụ sau đây là thường biến?
I. Người Việt Nam ở vùng thấp (như Đồng Nai) da không hồng hào bằng người dân sống ở vùng cao (Đà Lạt).
II. Cây cẩm tú cầu trồng ở đất có pH acid ra màu đỏ, pH kiềm ra màu xanh lam.
III. Cho bò ăn đầy đủ chất dinh dưỡng thì số lít sữa bò vắt trong một ngày cao hơn khi cho bò ăn ít.
IV. Con bọ que luôn có hình dạng cơ thể giống cái que.
Ở một loài động vật, màu lông được quy định bởi một gen với 4 allele nằm trên nhiễm sắc thể thường. Allele A1 xác định màu lông xám đậm, trội hoàn toàn so với các allele A2, A3 và A4. Allele A2 quy định màu lông xám nhạt, trội hoàn toàn so với A3 và A4. Allele A3 quy định lông trắng nhưng có màu đen ở tai, đuôi, chân và mõm, trội hoàn toàn so với allele A4 tạo kiểu hình bạch tạng. Sự biểu hiện của allele A3 phụ thuộc vào nhiệt độ, với enzyme do allele này quy định không hoạt động khi nhiệt độ vượt quá 35°C. Do đó, kiểu hình do allele A3 chỉ xuất hiện khi nhiệt độ thấp hơn 35°C.
Ở một loài thực vật, sự hình thành màu hoa chịu sự chi phối của 3 gene A, B và D. Gene D tổng hợp ra protein D, khi có protein này thì các gene A và B mới có thể tạo ra enzyme. Các enzyme do gene A và gene B tổng hợp sẽ tham gia vào con đường tổng hợp sắc tố cánh hoa như sơ đồ hình bên, khi không có sắc tố thì hoa có màu trắng. Các gene a, b, d đều không tổng hợp được protein. Gene A và D cùng nằm trên 1 NST, gene B nằm trên một NST khác. Biết không xảy ra đột biến, loài thực vật này có tối đa bao nhiêu loại kiểu gene quy định sự hình thành màu hoa đỏ?
Sự hình thành giới tính của rùa biển Chelonia mydas chịu tác động lớn nhất bởi nhiệt độ môi trường. Khi nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng 27,6 oC, 100% trứng sẽ nở thành con đực, trong khi nếu nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng 30,6 oC, 100% trứng sẽ nở thành con cái.
Chồn Ecmine (Mustela erminea) là một loài động vật thuộc họ chồn bản địa Âu Á và Bắc Mỹ. Phạm vi phân bố của chồn đã mở rộng kể từ cuối thế kỷ XIX bao gồm New Zealand – Là nơi loài này gây ra sự suy giảm các quần thể chim bản địa. Loài chồn này có bộ lông màu hạt dẻ hay màu trắng tùy thuộc vào từng mùa.
Phát biểu nào sau đây có nội dung sai?
Bảng 2 mô tả ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự biểu hiện màu sắc hoa của các kiểu gene khác nhau ở loài hoa anh thảo (Primula sinensis). Một nhóm học sinh đem lai hai cây hoa đỏ mọc ở nhiệt độ 20o C, thu được các hạt F1. Đem những hạt này trồng ở 35oC, theo lý thuyết, đời con sẽ có tối đa bao nhiêu % cây hoa trắng?
Ở một loài thực vật, allele A quy định hoa vàng trội hoàn toàn so với allele a quy định hoa đỏ. Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa vàng, thu được F1. Các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2 có tỉ lệ 9 cây hoa đỏ : 7 cây hoa vàng. Lấy ngẫu nhiên 2 cây hoa vàng ở F2, xác suất để trong 2 cây này chỉ có 1 cây thuần chủng là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Để nghiên cứu sự biểu hiện tính trạng năng suất và hàm lượng carotenoid tổng số ở hai giống lúa (Oryza sativa L.) là ZH11 và GHPC1 trong các điều kiện gieo trồng khác nhau, nhà chọn giống tiến hành bố trí thực nghiệm và thu được các kết quả được trình bày theo hai đồ thị hình bên dưới.
Hãy phân tích dữ liệu từ hai biểu đồ trên và cho biết nhận định nào sau đây là đúng?
Ở một loài thú, đem lai con cái lông đen thuần chủng với con đực lông trắng thuần chủng thu được đời con F1 gồm 100% con lông đen. Cho F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau, F2 thu được tỉ lệ 9 con lông đen: 6 con lông vàng: 1 con lông trắng. Trong đó, lông trắng chỉ có ở con đực. Giả sử các cá thể có kiểu gene khác nhau có sức sống và khả năng sinh sản như nhau.
Ở một loài thực vật, khi trong kiểu gene có cả gene A và gene B thì hoa có màu đỏ. Nếu trong kiểu gene chỉ có A hoặc chỉ có B thì hoa có màu vàng. Nếu không có gene A và B thì hoa có màu trắng. Hai cặp gene Aa và Bb nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Cho cây dị hợp về 2 cặp gene nói trên tự thụ phấn, ở đời con, loại kiểu hình hoa vàng có tối đa bao nhiêu kiểu gene?
Ở một loài hoa mõm chó, khả năng chuyển tiền chất trắng sang sắc tố đỏ do một enzyme X tác động. Enzyme này được mã hóa bởi một locus gene gồm 2 allele là W và w. Mức độ biểu hiện màu sắc hoa của từng kiểu gene (WW, Ww, ww) liên quan đến lượng sắc tố tổng hợp thay đổi tùy thuộc vào nhiệt độ trong giới hạn sinh thái của loài (từ 10℃ – 45℃) được thể hiện trong biểu đồ 3.
Phát biểu sau đây không đúng?
Hình 9 mô tả con đường sinh tổng hợp sắc tố hoa của một loài thực vật.
Cho biết allele A tổng hợp Enzyme A biến đổi sắc tố trắng P₀ thành một sắc tố trắng khác P₁, allele B tổng hợp enzyme B biến đổi sắc tố trắng P₁ thành sắc tố hồng P₂, allele C tổng hợp enzyme C biến đổi sắc tố hồng P2 thành sắc tố đỏ P₃. Các allele a, b, c đều không thực hiện được các chức năng này. Gene D quy định một polypeptide ức chế hoạt động của enzyme C, trong đó allele D ức chế quá trình biến đổi P₂ thành P₃, allele d không có chức năng ức chế, do đó không ngăn cản quá trình này. Màu sắc hoa phụ thuộc vào sự kết hợp của bốn gene này và chúng phân li độc lập. Cho phép lai P: AAbbCCDD × aaBBccdd thu được F1 sau đó cho F1 tự thụ thu được F2.
Hiện tượng kiểu hình của một cơ thể có thể thay đổi trước các điều kiện môi trường khác nhau được gọi là:
Ở một loài thực vật có hoa, xét ba tính trạng khác nhau: màu sắc hoa, chiều dài thân và hình dạng lá; mỗi tính trạng tuân theo một quy luật di truyền khác nhau và các gene quy định các tính trạng phân li độc lập với nhau. Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu ba tính trạng trên để xác định quy luật di truyền đã chi phối. Khi cho lai các dòng thuần có kiểu hình khác nhau thu được những kết quả như sau:
Giả sử tất cả các cây con được sinh ra đều khỏe mạnh và đều tham gia sinh sản bình thường; không có đột biến xảy ra và không chịu sự chi phối của môi trường.
Ở một loài thực vật, xét 2 cặp gene (A, a và B, b) phân li độc lập cùng quy định màu hoa. Khi trong kiểu gene có cả hai loại allele trội A và B thì cho kiểu hình hoa đỏ khi chỉ có một loại allele trội A thì cho kiểu hình hoa vàng, khi chỉ có allele trội B thì cho kiểu hình hoa hồng, khi có hoàn toàn allele lặn thì cho kiểu hình hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến. Để xác định được kiểu gene của một cây đỏ T thuộc loài này có các phương pháp sai phương pháp nào là đúng, phương pháp nào là sai để xác định kiểu gene của cây đỏ T?
Bệnh bạch tạng ở người là hậu quả của sự thiếu hụt melanin – sắc tố do các tế bào sắc tố (melanocyte) tổng hợp, đặc biệt tập trung nhiều tại chân lông và da. Quá trình sinh tổng hợp melanin gồm hai phản ứng liên tiếp:
Khi phân tích các tế bào chân tóc của hai cá thể mắc bệnh bạch tạng – cá thể A (nam) và cá thể B (nữ) – người ta phát hiện cả hai đều tích lũy tiền chất P. Tuy nhiên, khi nhúng một số sợi tóc của họ vào dung dịch chứa tyrosine, tóc của cá thể B chuyển sang màu đen (do có melanin), trong khi tóc của A không đổi màu.
Biết rằng E1 và E2 là các enzyme do hai gene trội khác nhau trên hai nhiễm sắc thể thường khác nhau mã hóa. Các allele lặn tương ứng là alen đột biến làm mất chức năng enzyme.
Dựa trên lý thuyết di truyền học, hãy xác định phát biểu nào sau đây là sai?
Ở một loài thực vật, khi xét một tính trạng hoặc hai tính trạng cùng nhau, đều thu được 4 loại kiểu hình khác nhau (A), (B), (C) và (D) được mô tả như bảng bên. Có 4 phương án được đưa ra để giải thích cho sự chi phối trên:
(1) Tương tác bổ sung của hai gene khác nhau.
(2) Quy luật phân li độc lập của hai gene quy định hai tính trạng khác nhau.
(3) Hoán vị gene của hai gene quy định hai tính trạng khác nhau.
(4) Quy luật phân li của một gene đa allele. Biết rằng, không có đột biến xảy ra.
Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay Sai về sự di truyền tính trạng này?