Hiệu suất sinh thái của sinh vật tiêu thụ bậc 2 so với sinh vật tiêu thụ bậc 1 là:
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 05" là tài liệu luyện thi thiết thực dành cho học sinh lớp 12, giúp các em chuẩn bị hiệu quả cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được xây dựng bám sát cấu trúc và nội dung chương trình môn Sinh học theo định hướng ra đề mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các câu hỏi trong đề được phân loại theo mức độ nhận thức, giúp học sinh luyện tập từ cơ bản đến nâng cao, phát triển tư duy phân tích và kỹ năng làm bài trắc nghiệm.
Câu hỏi liên quan
Các nhà khoa học theo dõi thấy kiến và rầy là hai loài côn trùng thường sống trên cùng một loài cây. Rầy hút nhựa cây có đường và bài tiết lượng đường dư thừa làm thức ăn cho kiến. Trong khi đó, kiến sẽ bảo vệ các con rầy non. Đồ thị 2 là kết quả theo dõi thí nghiệm khi có cả kiến và rầy cùng sống trên một cây và khi không có kiến, chỉ có rầy sống.
Nhận định nào sau đây sai?
Hai loài A và B cùng phân bố trong một khu vực, ổ sinh thái về thức ăn của 2 loài A và B được thể hiện ở các Hình 10 sau đây:
Có bao nhiêu hình thể hiện loài A và loài B có cạnh tranh nhau về thức ăn?
Sự cạnh tranh giữa các loài có ổ sinh thái tương tự nhau dẫn đến hiện tượng nào sau đây?
Cho các mối quan hệ giữa các sinh vật trong quần xã như sau: Cạnh tranh, kí sinh, hội sinh, hợp tác, sinh vật này ăn sinh vật khác, ức chế - cảm nhiễm, cộng sinh. Có bao nhiêu quan hệ mà trong đó không có bất kì sinh vật nào được lợi?
Khi nghiên cứu ở 4 loài sinh vật thuộc 1 chuỗi thức ăn trong quần xã, người ta thu được số liệu dưới đây:
Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng ?
Các nhà khoa học theo dõi thấy kiến và rầy là hai loài côn trùng thường sống trên cùng một loài cây. Rầy hút nhựa cây có đường và bài tiết lượng đường dư thừa làm thức ăn cho kiến. Trong khi đó, kiến sẽ bảo vệ các con rầy non. Đồ thị 2 là kết quả theo dõi thí nghiệm khi có cả kiến và rầy cùng sống trên một cây và khi không có kiến, chỉ có rầy sống.
Mối quan hệ sinh thái giữa kiến và rầy là quan hệ
Khi nghiên cứu 4 loài sinh vật thuộc một chuỗi thức ăn trong một hệ sinh thái ở đại dương, người ta thu được số liệu như bảng dưới đây.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn loài trên theo trình tự đúng về mối quan hệ dinh dưỡng trong chuỗi thức ăn này.
Khi nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa các loài có quan hệ gần gũi, nhà khoa học Gause đã tiến hành nuôi 3 loài trùng cỏ có quan hệ họ hàng gần gũi là Paramecium aurelia, Paramecium bursaria, Paramecium caudatum để xác định mối quan hệ cạnh tranh giữa các loài với nhau. Thí nghiệm được tiến hành như sau
Lô 1: Nuôi riêng mỗi loài trùng cỏ trong một bể, kết quả sau 16 giờ, cả ba loài cùng tăng trưởng ổn định theo đường cong hình chữ S.
Lô 2: Nuôi chung loài P. aurelia và loài P. caudatum trong một bể, kết quả sau 16 giờ trong bể chỉ còn loài P. aurelia sinh trưởng.
Lô 3: Nuôi chung loài P. bursaria và loài P. aurelia trong một bể, kết quả sau 16 giờ, mật độ quần thể của hai loài cùng bị giảm so với khi nuôi riêng, nhưng chúng vẫn sinh trưởng trong bể.
Biết các lô trên có các điều kiện sinh thái cần thiết là giống nhau, các loài này không ăn thịt lẫn nhau. Mỗi nhận định sau đây về thí nghiệm trên là đúng hay sai?
Cho các mối quan hệ giữa các loài sinh vật hình thành nên một lưới thức ăn như sau: Châu chấu, thỏ và nai ăn cỏ, chim sâu ăn châu chấu, cầy ăn thỏ và chim sâu, hổ ăn thỏ, nai và cầy, nấm và vi khuẩn phân giải. Trong lưới thức ăn này có bao nhiêu sinh vật cùng thuộc bậc dinh dưỡng cấp 2?
Một tập hợp sinh vật được gọi là quần xã cần phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định, trong đó không bao gồm điều kiện nào sau đây?
Phát biểu nào sau đây là không chính xác khi nói về tác động của loài ngoại lai đến quần xã sinh vật bản địa?
Hình ảnh dưới đây cho thấy số lượng cá thể của các loài trong một quần xã thực vật ở đồng cỏ, trong đó chỉ có một loài ưu thế. Độ phong phú của loài ưu thế gấp bao nhiêu lần giá trị trung bình của độ phong phú của tất cả các loài trong quần xã? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Hình 3 mô tả chuỗi thức ăn ở một hệ sinh thái đồng cỏ.
Chuỗi thức ăn này có sinh vật tiêu thụ bậc 2 là
Rừng mưa nhiệt đới thường phân thành nhiều tầng, thực vật phân tầng theo nhu cầu ánh sáng của mỗi nhóm loài. Sự phân tầng của thực vật dẫn tới sự phân tầng của các loài động vật như chim, côn trùng sống trên tán lá, linh trưởng, sóc leo trèo trên cành cây, một số loài bò sát, giun tròn,... sống trên mặt đất hay trong các tầng đất khác nhau.
Sự phân tầng của các loài thực vật và động vật ở rừng mưa nhiệt đới.
Mô hình “ruộng lúa, bờ hoa” là một công nghệ sinh thái được áp dụng nhằm tận dụng các loài côn trùng có ích để tiêu diệt sâu bệnh hại lúa, giúp giảm thiểu việc sử dụng thuốc hóa học trong canh tác. Các loại hoa được chọn trồng trên bờ ruộng, như cúc dại, mười giờ, sao nhái, đậu bắp,..., có màu sắc sặc sỡ, thích nghi tốt với môi trường đồng ruộng và có nhiều mật, phấn, thu hút các loài thiên địch như ong, bướm đến cư trú và săn mồi. Nhờ đó, sâu bệnh trên lúa bị kiểm soát mà không cần dùng nhiều thuốc bảo vệ thực vật như phương pháp canh tác truyền thống.
Mô hình này dựa trên hiện tượng nào trong Sinh học?
Một quần xã nhân tạo chỉ có 6 loài sinh vật. Khi thống kê số lượng cá thể của từng loài trong quần xã người ta thu được bảng sau:
Độ phong phú của loài ưu thế gấp bao nhiêu lần giá trị trung bình độ phong phú của tất cả các loài trong quần xã? (Kết quả làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Trước đây, ốc bươu vàng được di nhập về Việt Nam với mục đích làm thức ăn cho ngành chăn nuôi. Ốc bươu vàng sống ở các vùng nước ngọt hoặc bám vào cây ở ven bờ ruộng; sử dụng thực vật, tảo làm nguồn thức ăn. Với đặc điểm sinh trưởng nhanh, đẻ nhiều và có thể sử dụng nhiều loài thực vật, tảo làm thức ăn; ốc bươu vàng đã cạnh tranh với loài bản địa và gây hại cho ngành nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến cân bằng sinh thái.
Khi mới di nhập vào Việt Nam, loài ốc bươu vàng được xếp vào nhóm loài nào sau đây của quần xã?
Các nhà khoa học theo dõi sự thay đổi của các nhân tố sinh thái trong một khu rừng tự nhiên ven biển trước và sau khi bị khai phá trồng dừa. Hình 8 mô tả sự biến động số lượng của một số loài động, thực vật và hàm lượng nitrogen (N).
Lưới thức ăn và bậc dinh dưỡng được xây dựng nhằm
Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa loài cua (M. forceps) và loài san hô (O. arbuscula) và loài tảo biển ở một vùng nước nông của hệ sinh thái ven biển. Quan sát về khả năng săn mồi của cua, sự phát triển của tảo, sự phát triển và tỉ lệ tử vong của san hô. Kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu như sau: