Cây tầm gửi sống bám trên các cây thân gỗ lớn là một ví dụ về mối quan hệ
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Cây tầm gửi sống bám trên các cây thân gỗ lớn là một ví dụ về mối quan hệ kí sinh bởi trong mối quan hệ này, cây tầm gửi sẽ lấy các chất dinh dưỡng có sẵn trong cơ thể vật chủ (cây gỗ lớn) → Tầm gửi có lợi nhưng cây thân gỗ bị hại, bởi vậy đây là quan hệ kí sinh.
"Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì II – Sinh Học 12 – Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống – Bộ Đề 01" là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 10, giúp các em chuẩn bị tốt cho kỳ kiểm tra học kỳ II theo chương trình sách giáo khoa mới. Bộ đề được thiết kế bám sát nội dung các chương đã học trong học kỳ II như: virus và ứng dụng, vi sinh vật, miễn dịch học, sinh sản ở sinh vật, và các mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật.
Câu hỏi liên quan
Khi nghiên cứu 4 loài sinh vật thuộc một chuỗi thức ăn trong một quần xã sinh vật, người ta thu được số liệu dưới đây:
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn loài theo trình tự của dòng năng lượng đi qua chuỗi thức ăn này.
Trong một hệ sinh thái trên cạn, nhóm sinh vật có tổng sinh khối lớn nhất là
Khi nghiên cứu ở 4 loài sinh vật thuộc 1 chuỗi thức ăn trong quần xã, người ta thu được số liệu dưới đây:
Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng ?
Các nhà khoa học theo dõi thấy kiến và rầy là hai loài côn trùng thường sống trên cùng một loài cây. Rầy hút nhựa cây có đường và bài tiết lượng đường dư thừa làm thức ăn cho kiến. Trong khi đó, kiến sẽ bảo vệ các con rầy non. Đồ thị 2 là kết quả theo dõi thí nghiệm khi có cả kiến và rầy cùng sống trên một cây và khi không có kiến, chỉ có rầy sống.
Nhận định nào sau đây sai?
Hình bên cho thấy số lượng cá thể của các loài trong một quần xã trên cạn, trong đó chỉ có một loài ưu thế.
Độ phong phú của loài ưu thế trong quần xã là bao nhiêu? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Trong một quần xã sinh vật nhóm loài nào sau đây thường đóng vai trò là loài chủ chốt?
Một nhóm nghiên cứu về sự thay đổi của độ đa dạng thành phần loài trong một quần xã sinh vật ở một khu rừng từ năm 1920 đến 1950, kết quả được biểu diễn ở đồ thị của hình bên.
Phát biểu nào sau đây có nội dung sai?
Hình ảnh dưới đây mô tả cấu trúc của một rừng mưa nhiệt đới. Dựa vào hình ảnh, cho các nhận xét như sau:
a) Sự phân bố của thực vật là đặc trưng cơ bản của quần xã.
b) Thực vật có sự phân bố theo chiều ngang dưới tác động của nhân tố ánh sáng.
c) Thực vật phân tầng để tăng mức độ cạnh tranh các nguồn sống.
d) Trồng luân canh theo mùa vụ là ứng dụng hiện tượng phân tầng của thực vật.
Có bao nhiêu nhận xét Đúng.
Hai loài A và B cùng phân bố trong một khu vực, ổ sinh thái về thức ăn của 2 loài A và B được thể hiện ở các Hình 10 sau đây:
Có bao nhiêu hình thể hiện loài A và loài B có cạnh tranh nhau về thức ăn?
Khi nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa các loài có quan hệ gần gũi, nhà khoa học Gause đã tiến hành nuôi 3 loài trùng cỏ: Paramecium aurelia, Paramecium bursaria, Paramecium caudatum có cùng nhu cầu dinh dưỡng và các nhân tố sinh thái cần thiết. Thí nghiệm được tiến hành như sau:
Thí nghiệm 1: Nuôi riêng mỗi loài trong một bể (các bể có điều kiện sống như nhau), sau 24 giờ thì thấy cả 3 loài cùng tăng trưởng ổn định theo đường cong hình chữ S (đường cong logistic).
Thí nghiệm 2: Nuôi chung loài Paramecium aurelia và loài Paramecium caudatum trong 1 bể: sau 24 giờ trong bể chỉ còn loài Paramecium aurelia.
Thí nghiệm 3: Nuôi chung loài Paramecium bursaria và loài Paramecium aurelia trong 1 bể: kết quả sau một thời gian 2 loài vẫn cùng sinh trưởng với nhau trong bể.
"Cá Vẹt (hay còn gọi là cá Mó) thuộc họ Scaridae, là nhóm cá chuyên ăn san hô chết và rong tảo. Chúng dành tới 90% thời gian trong ngày để gặm nhấm nền đáy, tạo cơ hội cho ấu trùng san hô định cư. Nói một cách khác, đây là các "công nhân" chăm chỉ dọn vệ sinh trên rạn san hô ở vùng biển nhiệt đới".
Nếu quần thể cá Vẹt bị giảm mạnh do khai thác quá mức, điều gì có khả năng xảy ra với hệ sinh thái rạn san hô?
Cho sơ đồ tháp sinh thái năng lượng sau:
Tỉ lệ tích luỹ năng lượng của sinh vật tiêu thụ bậc 3 bằng bao nhiêu % ?
Cho các mối quan hệ giữa các sinh vật trong quần xã như sau: Cạnh tranh, kí sinh, hội sinh, hợp tác, sinh vật này ăn sinh vật khác, ức chế - cảm nhiễm, cộng sinh. Có bao nhiêu quan hệ mà trong đó không có bất kì sinh vật nào được lợi?
Hai loài động vật không xương sống A và B cùng sinh sống ở vực nước biển ôn đới, chúng có giai đoạn trưởng thành sống cố định, ăn các mảnh vụn hữu cơ. Hằng năm, chúng bắt đầu sinh trưởng từ cuối tháng 3 khi nhiệt độ nước tăng lên và chết từ cuối tháng 9 khi nhiệt độ nước giảm xuống. Cá săn mồi xuất hiện ở một vài nơi trong khu vực này và ăn động vật không xương sống trong đó có 2 loài A và B. Độ che phủ của 2 loài A và B được nghiên cứu ở một số địa điểm khi các loài động vật không xương sống được bảo vệ khỏi cá săn mồi (Hình 7a) và không được bảo vệ khỏi cá săn mồi (Hình 7b).
Xét 3 loài chim ăn hạt sống trong cùng 1 khu vực. Ổ sinh thái dinh dưỡng thể hiện thông qua tỉ lệ phần trăm các loại kích thước mỏ của 3 loài trên được biểu diễn ở đồ thị Hình 7. Dựa vào đồ thị, hãy cho biết nhận định nào sau đây là đúng?
Sự cạnh tranh giữa các loài có ổ sinh thái tương tự nhau dẫn đến hiện tượng nào sau đây?
Ở một vùng biển được nghiên cứu, năng lượng bức xạ chiếu xuống mặt nước đạt đến 2 triệu kcal/m2/ngày. Tảo silic đồng hoá được 0,4% tổng năng lượng đó. Giáp xác trong hồ khai thác 20% năng lượng tích luỹ trong tảo, còn cá ăn giáp xác khai thác được 0,002 năng lượng của giáp xác. Hiệu suất chuyển hoá năng lượng ở bậc dinh dưỡng cuối cùng so với tả silic là bao nhiêu phần trăm?
Phương pháp mô phỏng mô hình sinh thái về sự biến đổi kích thước quần thể của 3 loài chim, chuột và mèo rừng được thực hiện trên một hòn đảo với số lượng cá thể ban đầu của mỗi loài lần lượt là 100 000, 100 và 10. Biến động số lượng cá thể mỗi loài sau một thời gian được biểu thị ở Hình 5 (Thí nghiệm 1). Biết rằng, chim là thức ăn của chuột; cả chim và chuột là thức ăn của mèo rừng. Khi quần xã trong Thí nghiệm 1 đạt trạng thái ổn định, người ta tiến hành loại bỏ hoàn toàn các cá thể mèo rừng và thu được số liệu về sự biến động số lượng cá thể các loài trong quần xã như biểu thị ở Hình 6 (Thí nghiệm 2).
“Loài tôm vệ sinh, một loài liều lĩnh một cách điên rồ. Chúng cả gan leo vào cái miệng đầy răng nhọn hoắt lởm chởm của những con lươn, đào bới quanh răng chúng để tìm thức ăn. Đây là tập quán kiếm ăn đã có từ lâu đời của loài tôm này, chúng chuyên ăn những ký sinh trùng trong miệng của các loài lươn và cá.” – (Theo khoahoc.tv).
Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay Sai khi nói về mối quan hệ giữa loài tôm vệ sinh và loài lươn này?
Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa loài cua (M. forceps) và loài san hô (O. arbuscula) và loài tảo biển ở một vùng nước nông của hệ sinh thái ven biển. Quan sát về khả năng săn mồi của cua, sự phát triển của tảo, sự phát triển và tỉ lệ tử vong của san hô. Kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu như sau: