Xét 3 loài chim ăn hạt sống trong cùng 1 khu vực. Ổ sinh thái dinh dưỡng thể hiện thông qua tỉ lệ phần trăm các loại kích thước mỏ của 3 loài trên được biểu diễn ở đồ thị Hình 7. Dựa vào đồ thị, hãy cho biết nhận định nào sau đây là đúng?
Loài 1 và loài 3 trong khu vực này gần như không cạnh tranh nhau về thức ăn.
Số lượng cá thể loài 2 không ảnh hưởng đến số lượng cá thể loài 3 và ngược lại.
Loài 1 và loài 2 có hiện tượng cạnh tranh gay gắt nguồn thức ăn với nhau.
Các loài chim trong khu vực này có xu hướng mở rộng ổ sinh thái để tìm được nhiều thức ăn hơn.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
A đúng. Loài 1 và loài 3 có kích thước nhỏ hoàn toàn khác nhau nên kích thước thức ăn mà chúng khai thác cũng khác nhau → không cạnh tranh.
B sai. Một số lượng cá thể của loài 2 và loài 3 có cùng kích thước mỏ từ 2,2cm đến 3,2cm nên sẽ chúng sẽ khai thác nguồn thức ăn có cùng kích thước → cạnh tranh lẫn nhau.
C sai. Loài 1 và loài 2 có hiện tượng cạnh tranh về nguồn thức ăn với nhau không đáng kể vì kích thước mỏ của chúng cơ bản là khác
D Sai. Vì các loài sẽ thu hẹp ổ sinh thái để giảm bớt sự cạnh tranh.
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 05" là tài liệu luyện thi thiết thực dành cho học sinh lớp 12, giúp các em chuẩn bị hiệu quả cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được xây dựng bám sát cấu trúc và nội dung chương trình môn Sinh học theo định hướng ra đề mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các câu hỏi trong đề được phân loại theo mức độ nhận thức, giúp học sinh luyện tập từ cơ bản đến nâng cao, phát triển tư duy phân tích và kỹ năng làm bài trắc nghiệm.
Câu hỏi liên quan
Ở một vùng biển, năng lượng bức xạ chiếu xuống mặt nước đạt đến 5 triệu kcal/m2/ngày. Tảo silic chỉ đồng hóa được 0,4% tổng năng lượng đó. Giáp xác trong hồ khai thác được 50% năng lượng tích lũy trong tảo, còn cá ăn giáp xác khai thác được 0,5% năng lượng của giáp xác. Hiệu suất chuyển hóa năng lượng của cá so với tảo silic là bao nhiêu %?
Trong các buổi học thực địa tại một số khu bảo tồn sinh thái, học sinh được quan sát nhiều ví dụ phong phú về mối quan hệ giữa các loài trong tự nhiên. Một số loài có mối quan hệ hỗ trợ để tồn tại và phát triển, trong khi một số loài khác có mối quan hệ đối kháng lẫn nhau. Hiểu rõ các mối quan hệ này giúp con người có ý thức hơn trong việc bảo vệ đa dạng sinh học và giữ gìn cân bằng sinh thái.
Dưới đây là một số mối quan hệ tiêu biểu được ghi nhận:
1. Cây phong lan sống bám trên thân cây gỗ lớn.
2. Tảo giáp nở hoa tiết chất độc hại cho sinh vật thủy sinh.
3. Linh cẩu và sư tử tranh giành xác động vật chết.
4. Vi khuẩn Rhizobium sống trong nốt sần rễ cây họ Đậu.
5. Vi khuẩn phân giải cellulose sống trong dạ cỏ của bò.
6. Lúa và cỏ lồng vực cạnh tranh chất dinh dưỡng.
7. Cây nắp ấm bắt và tiêu hóa côn trùng.
8. Tỏi tiết chất ức chế một số loài vi sinh vật có hại trong đất.
Liệt kê thứ tự các mối quan hệ không gây hại cho bất kỳ loài nào theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Hình 4 mô tả chuỗi thức ăn trong một hệ sinh thái trên cạn. Nếu dịch bệnh tấn công quần thể rắn, điều này ảnh hưởng như thế nào đến các loài khác trong chuỗi thức ăn?
Nhà sinh vật học Z. J. Fletcher từ Trường Đại học Sydney, Australia cho rằng nếu cầu gai là nhân tố sinh học giới hạn sự phân bố của rong biển, thì sẽ có rất nhiều rong biển xâm chiếm nơi mà người ta đã loại bỏ hết cầu gai. Để phân biệt ảnh hưởng của cầu gai với ảnh hưởng của các sinh vật khác, người ta đã làm thí nghiệm ở vùng sống của rong biển: loại bỏ cả cầu gai và ốc nón ra khỏi vùng sống của rong biển; một vùng khác chỉ loại bỏ cầu gai và để lại ốc nón; vùng khác chỉ loại bỏ ốc nón, và vùng còn lại là đối chứng có cả cầu gai và ốc nón. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở Hình 9.
Hình ảnh dưới đây mô tả cấu trúc của một rừng mưa nhiệt đới. Dựa vào hình ảnh, cho các nhận xét như sau:
a) Sự phân bố của thực vật là đặc trưng cơ bản của quần xã.
b) Thực vật có sự phân bố theo chiều ngang dưới tác động của nhân tố ánh sáng.
c) Thực vật phân tầng để tăng mức độ cạnh tranh các nguồn sống.
d) Trồng luân canh theo mùa vụ là ứng dụng hiện tượng phân tầng của thực vật.
Có bao nhiêu nhận xét Đúng.
Hình 11 thể hiện số lượng các loài trong một quần xã như sau:
Biết rằng, độ đa dạng của quần xã được xác định bằng cách sử dụng chỉ số Shannon-Wiener
H’ = - \(\underset{i=1}{\overset{s}{\mathop \sum }}\,\left( pi \right).\left( lnpi \right)\) trong đó s là tổng số loài và pi là tỷ lệ của tất cả các cá thể trong mẫu thuộc về loài i. Theo lý thuyết, độ đa dạng của quần xã trên là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Một quần xã nhân tạo chỉ có 6 loài sinh vật. Khi thống kê số lượng cá thể của từng loài trong quần xã người ta thu được bảng sau:
Độ phong phú của loài ưu thế gấp bao nhiêu lần giá trị trung bình độ phong phú của tất cả các loài trong quần xã? (Kết quả làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Một tập hợp sinh vật được gọi là quần xã cần phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định, trong đó không bao gồm điều kiện nào sau đây?
Mô hình “ruộng lúa, bờ hoa” là một công nghệ sinh thái được áp dụng nhằm tận dụng các loài côn trùng có ích để tiêu diệt sâu bệnh hại lúa, giúp giảm thiểu việc sử dụng thuốc hóa học trong canh tác. Các loại hoa được chọn trồng trên bờ ruộng, như cúc dại, mười giờ, sao nhái, đậu bắp,..., có màu sắc sặc sỡ, thích nghi tốt với môi trường đồng ruộng và có nhiều mật, phấn, thu hút các loài thiên địch như ong, bướm đến cư trú và săn mồi. Nhờ đó, sâu bệnh trên lúa bị kiểm soát mà không cần dùng nhiều thuốc bảo vệ thực vật như phương pháp canh tác truyền thống.
Mô hình này dựa trên hiện tượng nào trong Sinh học?
Trên đồng cỏ, các con bò đang ăn cỏ. Bò tiêu hóa được cỏ nhờ các vi sinh vật sống trong dạ cỏ. Các con chim sáo đang tìm ăn các con rận sống trên da bò.
Mối quan hệ sinh thái giữa vi sinh vật và các con bò thuộc mối quan hệ nào trong các mối quan hệ sau đây?
Trong một hồ tương đối giàu dinh dưỡng đang trong trạng thái cân bằng, người ta thả vào đó một số loài cá ăn động vật nổi để tăng sản phẩm thu hoạch, nhưng hồ lại trở nên phì dưỡng, gây hậu quả ngược lại.
Nguyên nhân chủ yếu hồ lại trở nên phì dưỡng là do
Khi nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa các loài có quan hệ gần gũi, nhà khoa học Gause đã tiến hành nuôi 3 loài trùng cỏ có quan hệ họ hàng gần gũi là Paramecium aurelia, Paramecium bursaria, Paramecium caudatum để xác định mối quan hệ cạnh tranh giữa các loài với nhau. Thí nghiệm được tiến hành như sau
Lô 1: Nuôi riêng mỗi loài trùng cỏ trong một bể, kết quả sau 16 giờ, cả ba loài cùng tăng trưởng ổn định theo đường cong hình chữ S.
Lô 2: Nuôi chung loài P. aurelia và loài P. caudatum trong một bể, kết quả sau 16 giờ trong bể chỉ còn loài P. aurelia sinh trưởng.
Lô 3: Nuôi chung loài P. bursaria và loài P. aurelia trong một bể, kết quả sau 16 giờ, mật độ quần thể của hai loài cùng bị giảm so với khi nuôi riêng, nhưng chúng vẫn sinh trưởng trong bể.
Biết các lô trên có các điều kiện sinh thái cần thiết là giống nhau, các loài này không ăn thịt lẫn nhau. Mỗi nhận định sau đây về thí nghiệm trên là đúng hay sai?
Sự cạnh tranh giữa các loài có ổ sinh thái tương tự nhau dẫn đến hiện tượng nào sau đây?
Cho chuỗi thức ăn: Lúa → Châu chấu → Nhái → Rắn → Diều hâu. Trong chuỗi thức ăn này, sinh vật tiêu thụ bậc 2 là:
Rừng tự nhiên có vai trò quan trọng trong bảo vệ đất, điều hòa dòng chảy và giảm ô nhiễm nguồn nước. Tuy nhiên, nhiều khu vực rừng đầu nguồn hiện nay đang bị suy giảm do hoạt động khai thác của con người. Tại một khu vực thượng nguồn bị chặt phá, các nhà khoa học đã khoanh vùng bảo vệ để phục hồi rừng tự nhiên và nghiên cứu diễn thế sinh thái. Hình 6 mô tả sự thay đổi sinh khối thực vật (g/m²) và lượng nitrogen mất đi (g/m²) tại khu vực thí nghiệm trong 5 năm sau khi được bảo vệ. Từ kết quả thu được, các nhà nghiên cứu đánh giá mối liên hệ giữa sự phát triển thảm thực vật và khả năng hạn chế ô nhiễm nitrogen ở vùng hạ lưu, đồng thời đề xuất những giải pháp phù hợp để phục hồi và quản lý bền vững hệ sinh thái rừng.
Nhận định nào sau đây là đúng?
Sói xám (Canis lupus) ở vườn quốc gia Yellowstone bị con người săn bắn từ năm 1926 và dẫn đến tuyệt chủng ngay sau đó. Điều này có ảnh hưởng lớn đến cấu trúc quần xã trong đó tiêu biểu là số lượng nai sừng tấm (hình A), làm ban quản lí rừng phải chủ động giết bớt nai khỏi khu vực (lên tục đến năm 1968 − khi quần thể nai đạt số lượng tương đối thấp mới dừng lại) và số lượng thực vật trong rừng (hình B, tỉ lệ thuận với lượng cây con tái sinh). Năm 1995, người ta quyết định nhập thêm 14 cá thể sói xám từ Canada sau 70 năm vắng bóng loài động vật ăn thịt ở vùng đất này.
Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
Hình 8 là lưới thức ăn ở một hệ sinh thái biển.
Có bao nhiêu mối quan hệ tiêu thụ trực tiếp trong lưới thức ăn trên?
Hình ảnh dưới đây là lưới thức ăn ở một hệ sinh thái trên cạn. Biết rằng, sản lượng của thực vật là 210 kcal/m²/năm. Nếu hiệu suất sinh thái giữa phần sản lượng của sinh vật tiêu thụ với sản lượng của mỗi loài thức ăn tương ứng đều là 10%, thì sản lượng của cáo là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Hình 13 là lưới thức ăn đơn giản ở cánh đồng. Biết thực vật tích lũy được 1500000 kcal, Cá lóc tích lũy được 1620 kcal, tương đương với 9% năng lượng tích lũy ở bậc dinh dưỡng liền kề với nó. Giả sử hiệu suất sinh thái giữa diều hâu với cá rô, diều hâu với cá lóc đều là 10%. Hỏi năng lượng của diều hâu là bao nhiêu kcal?
Cho một quần xã rừng ngập mặn với số lượng cá thể một số loài như sau:
Loài
Số lượng cá thể (ước lượng)
Cây đước
35 000
Cây vẹt
2 400
Cò
1 300
Cá sấu
230
Cá dìa
10 000
Tôm
220 000