Trả lời:
Đáp án đúng: B
Trong các xét nghiệm chức năng gan, ALT (Alanine Aminotransferase) được xem là đặc hiệu hơn cho tổn thương hoặc bệnh lý gan so với AST (Aspartate Aminotransferase) và ALP (Alkaline Phosphatase). AST có thể tăng trong nhiều tình trạng khác ngoài bệnh gan (ví dụ: tổn thương cơ tim, tổn thương cơ vân), trong khi ALT chủ yếu được tìm thấy trong gan. ALP tăng trong các bệnh lý gan mật, đặc biệt là tắc mật, và cũng có thể tăng trong các bệnh lý xương. Do đó, ALT là xét nghiệm đặc hiệu nhất để đánh giá tổn thương tế bào gan.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu tìm phát biểu KHÔNG ĐÚNG về các dấu hiệu sinh học trong nhồi máu cơ tim.
* Phương án A: Đúng. CK, GOT, LDH là các enzyme tăng trong nhồi máu cơ tim, CK tăng sớm nhất.
* Phương án B: Đúng. CK có thể tăng trong cả nhồi máu cơ tim và nhồi máu phổi (do tổn thương cơ).
* Phương án C: Sai. Myoglobin không đặc hiệu bằng CK-MB. CK-MB có độ đặc hiệu cao hơn đối với tổn thương cơ tim so với Myoglobin. Myoglobin tuy tăng sớm nhưng cũng tăng trong các tổn thương cơ khác.
* Phương án D: Đúng. Troponin T và I là các marker rất đặc hiệu cho tổn thương cơ tim và có cửa sổ chẩn đoán rộng, tức là chúng có thể được phát hiện trong một khoảng thời gian dài sau khi xảy ra nhồi máu cơ tim.
Vậy đáp án sai là C. Enzym Myoglobin tăng đặc hiệu và có giá trị hơn CK - MB.
* Phương án A: Đúng. CK, GOT, LDH là các enzyme tăng trong nhồi máu cơ tim, CK tăng sớm nhất.
* Phương án B: Đúng. CK có thể tăng trong cả nhồi máu cơ tim và nhồi máu phổi (do tổn thương cơ).
* Phương án C: Sai. Myoglobin không đặc hiệu bằng CK-MB. CK-MB có độ đặc hiệu cao hơn đối với tổn thương cơ tim so với Myoglobin. Myoglobin tuy tăng sớm nhưng cũng tăng trong các tổn thương cơ khác.
* Phương án D: Đúng. Troponin T và I là các marker rất đặc hiệu cho tổn thương cơ tim và có cửa sổ chẩn đoán rộng, tức là chúng có thể được phát hiện trong một khoảng thời gian dài sau khi xảy ra nhồi máu cơ tim.
Vậy đáp án sai là C. Enzym Myoglobin tăng đặc hiệu và có giá trị hơn CK - MB.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Giá trị SpO2 (độ bão hòa oxy trong máu ngoại vi) thể hiện tỷ lệ phần trăm hemoglobin trong máu đã liên kết với oxy. Hemoglobin là protein trong tế bào hồng cầu có chức năng vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Vì vậy, đáp án A là chính xác.
Các đáp án khác không đúng vì:
* B. Độ bão hòa oxy tại mô: Mặc dù SpO2 liên quan đến việc cung cấp oxy cho mô, nhưng nó không trực tiếp đo độ bão hòa oxy tại mô mà đo độ bão hòa oxy trong máu.
* C. Áp suất của oxy tại các phế nang: Áp suất oxy tại phế nang (PaO2) là một thông số khác, được đo bằng khí máu động mạch, cho biết lượng oxy có trong phế nang, nơi oxy được trao đổi với máu.
* D. Khả năng gắn kết với oxy tại mô: Khả năng gắn kết oxy tại mô phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả SpO2, nhưng SpO2 không phải là thước đo trực tiếp của khả năng này.
Các đáp án khác không đúng vì:
* B. Độ bão hòa oxy tại mô: Mặc dù SpO2 liên quan đến việc cung cấp oxy cho mô, nhưng nó không trực tiếp đo độ bão hòa oxy tại mô mà đo độ bão hòa oxy trong máu.
* C. Áp suất của oxy tại các phế nang: Áp suất oxy tại phế nang (PaO2) là một thông số khác, được đo bằng khí máu động mạch, cho biết lượng oxy có trong phế nang, nơi oxy được trao đổi với máu.
* D. Khả năng gắn kết với oxy tại mô: Khả năng gắn kết oxy tại mô phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả SpO2, nhưng SpO2 không phải là thước đo trực tiếp của khả năng này.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này liên quan đến việc phân loại nguồn thông tin trong Dược lâm sàng.
* Loại I: Là các nguồn thông tin ban đầu, gốc rễ, ví dụ như các nghiên cứu lâm sàng được công bố trên các tạp chí khoa học uy tín, các báo cáo thử nghiệm lâm sàng đầy đủ. Chúng cung cấp dữ liệu trực tiếp và chi tiết.
* Loại II: Là các nguồn thông tin thứ cấp, tổng hợp và đánh giá các nguồn thông tin loại I. Ví dụ: sách giáo khoa, các bài tổng quan hệ thống (systematic reviews), hướng dẫn điều trị dựa trên bằng chứng (evidence-based guidelines).
* Loại III: Là các nguồn thông tin đã được đơn giản hóa hoặc diễn giải lại từ các nguồn loại I và II. Ví dụ: tờ thông tin sản phẩm (package inserts), các bài báo phổ biến trên các trang web sức khỏe, thông tin từ dược sĩ hoặc bác sĩ. Chúng thường được thiết kế để dễ tiếp cận cho người không chuyên môn.
Trong trường hợp này, chương "Tương tác thuốc" trong sách Dược lâm sàng đại cương là một nguồn thông tin đã được biên soạn, tổng hợp và diễn giải dựa trên các nghiên cứu gốc (loại I) và các tài liệu tổng quan (có thể có). Do đó, nó thuộc loại II.
Vậy, đáp án đúng là C.
* Loại I: Là các nguồn thông tin ban đầu, gốc rễ, ví dụ như các nghiên cứu lâm sàng được công bố trên các tạp chí khoa học uy tín, các báo cáo thử nghiệm lâm sàng đầy đủ. Chúng cung cấp dữ liệu trực tiếp và chi tiết.
* Loại II: Là các nguồn thông tin thứ cấp, tổng hợp và đánh giá các nguồn thông tin loại I. Ví dụ: sách giáo khoa, các bài tổng quan hệ thống (systematic reviews), hướng dẫn điều trị dựa trên bằng chứng (evidence-based guidelines).
* Loại III: Là các nguồn thông tin đã được đơn giản hóa hoặc diễn giải lại từ các nguồn loại I và II. Ví dụ: tờ thông tin sản phẩm (package inserts), các bài báo phổ biến trên các trang web sức khỏe, thông tin từ dược sĩ hoặc bác sĩ. Chúng thường được thiết kế để dễ tiếp cận cho người không chuyên môn.
Trong trường hợp này, chương "Tương tác thuốc" trong sách Dược lâm sàng đại cương là một nguồn thông tin đã được biên soạn, tổng hợp và diễn giải dựa trên các nghiên cứu gốc (loại I) và các tài liệu tổng quan (có thể có). Do đó, nó thuộc loại II.
Vậy, đáp án đúng là C.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Phản ứng TỨC THÌ (type I) của ADR (Adverse Drug Reaction - Phản ứng có hại của thuốc) là một loại phản ứng dị ứng xảy ra rất nhanh sau khi tiếp xúc với thuốc, thường trong vòng vài phút đến vài giờ. Cơ chế chính của phản ứng này là do sự hoạt hóa của tế bào mast và bạch cầu ái kiềm thông qua kháng thể IgE.
Kháng thể IgE được sản xuất khi cơ thể tiếp xúc với một dị nguyên (trong trường hợp này là thuốc). IgE này gắn vào các tế bào mast và bạch cầu ái kiềm. Khi tiếp xúc lại với cùng loại thuốc, thuốc sẽ gắn vào IgE trên bề mặt tế bào mast và bạch cầu ái kiềm, kích hoạt chúng giải phóng các chất trung gian hóa học như histamin, leukotrien, prostaglandin,... gây ra các triệu chứng dị ứng như nổi mề đay, ngứa, phù mạch, khó thở, tụt huyết áp, thậm chí sốc phản vệ.
Vì vậy, đáp án A đúng vì nó chỉ ra rằng phản ứng type I được trung gian bởi kháng thể IgE.
Các đáp án khác không đúng vì:
- Đáp án B: Phản ứng qua trung gian lympho T thường liên quan đến các phản ứng quá mẫn muộn (type IV).
- Đáp án C: Phản ứng qua trung gian kháng thể IgG và IgM thường liên quan đến các phản ứng gây độc tế bào (type II) hoặc phản ứng phức hợp miễn dịch (type III).
Kháng thể IgE được sản xuất khi cơ thể tiếp xúc với một dị nguyên (trong trường hợp này là thuốc). IgE này gắn vào các tế bào mast và bạch cầu ái kiềm. Khi tiếp xúc lại với cùng loại thuốc, thuốc sẽ gắn vào IgE trên bề mặt tế bào mast và bạch cầu ái kiềm, kích hoạt chúng giải phóng các chất trung gian hóa học như histamin, leukotrien, prostaglandin,... gây ra các triệu chứng dị ứng như nổi mề đay, ngứa, phù mạch, khó thở, tụt huyết áp, thậm chí sốc phản vệ.
Vì vậy, đáp án A đúng vì nó chỉ ra rằng phản ứng type I được trung gian bởi kháng thể IgE.
Các đáp án khác không đúng vì:
- Đáp án B: Phản ứng qua trung gian lympho T thường liên quan đến các phản ứng quá mẫn muộn (type IV).
- Đáp án C: Phản ứng qua trung gian kháng thể IgG và IgM thường liên quan đến các phản ứng gây độc tế bào (type II) hoặc phản ứng phức hợp miễn dịch (type III).
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Sốc phản vệ là một phản ứng dị ứng nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng. Epinephrin (Adrenalin) là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị sốc phản vệ vì nó có tác dụng:
1. Co mạch: Giúp nâng huyết áp.
2. Giãn phế quản: Giúp cải thiện hô hấp.
3. Ức chế giải phóng các chất trung gian gây dị ứng: Giảm các triệu chứng dị ứng.
Các thuốc khác như Diphenhydramin (kháng histamin), Na cromolyn (ổn định tế bào mast), Hydrocortison (corticosteroid) có thể được sử dụng trong điều trị hỗ trợ, nhưng không phải là lựa chọn đầu tiên.
1. Co mạch: Giúp nâng huyết áp.
2. Giãn phế quản: Giúp cải thiện hô hấp.
3. Ức chế giải phóng các chất trung gian gây dị ứng: Giảm các triệu chứng dị ứng.
Các thuốc khác như Diphenhydramin (kháng histamin), Na cromolyn (ổn định tế bào mast), Hydrocortison (corticosteroid) có thể được sử dụng trong điều trị hỗ trợ, nhưng không phải là lựa chọn đầu tiên.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng