X là ĐLNN có hàm mật độ xác suất f(x)={20000x3,x>1000,x≤100f(x)={20000x3,x>1000,x≤100
Thì giá trị của p = P(100 < X < 500) là:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
Gọi A là biến cố "Lấy được bi trắng từ hộp I".
Để tính P(A), ta xét hai trường hợp:
TH1: Chuyển bi trắng từ hộp II sang hộp I.
Xác suất chuyển bi trắng từ hộp II sang hộp I là P(II trắng) = 3/6 = 1/2.
Khi đó, hộp I có 5 bi trắng và 2 bi đen, tổng cộng 7 bi.
Xác suất lấy được bi trắng từ hộp I trong trường hợp này là P(A | II trắng) = 5/7.
Vậy, P(A ∩ II trắng) = P(II trắng) * P(A | II trắng) = (1/2) * (5/7) = 5/14.
TH2: Chuyển bi đen từ hộp II sang hộp I.
Xác suất chuyển bi đen từ hộp II sang hộp I là P(II đen) = 3/6 = 1/2.
Khi đó, hộp I có 4 bi trắng và 3 bi đen, tổng cộng 7 bi.
Xác suất lấy được bi trắng từ hộp I trong trường hợp này là P(A | II đen) = 4/7.
Vậy, P(A ∩ II đen) = P(II đen) * P(A | II đen) = (1/2) * (4/7) = 4/14.
Do đó, P(A) = P(A ∩ II trắng) + P(A ∩ II đen) = 5/14 + 4/14 = 9/14.
Vậy đáp án đúng là A. 9/14
Gọi H1, H2, H3 lần lượt là các biến cố “ống thuốc lấy ra từ hộp I, II, III”.
Ta có P(H1) = P(H2) = P(H3) = 1/3.
Xác suất lấy được ống tốt từ hộp I là P(A|H1) = 5/7.
Xác suất lấy được ống tốt từ hộp II là P(A|H2) = 4/5.
Xác suất lấy được ống tốt từ hộp III là P(A|H3) = 3/5.
Áp dụng công thức Bayes, xác suất để ống thuốc tốt lấy ra từ hộp II là:
P(H2|A) = [P(H2) * P(A|H2)] / [P(H1) * P(A|H1) + P(H2) * P(A|H2) + P(H3) * P(A|H3)]
= [(1/3) * (4/5)] / [(1/3) * (5/7) + (1/3) * (4/5) + (1/3) * (3/5)]
= (4/5) / (5/7 + 4/5 + 3/5)
= (4/5) / (5/7 + 7/5) = (4/5) / (25/35 + 49/35) = (4/5) / (74/35) = (4/5) * (35/74) = 140/370 = 14/37 ≈ 0.3784
Vậy xác suất để ống thuốc này thuộc hộp II là 0.3784.
Có tổng cộng C(5,2) = 10 cách lấy ra 2 bi từ 5 bi.
Các cặp bi có thể lấy ra và tổng tương ứng của chúng:
(1,2) -> 3
(1,3) -> 4
(1,4) -> 5
(1,5) -> 6
(2,3) -> 5
(2,4) -> 6
(2,5) -> 7
(3,4) -> 7
(3,5) -> 8
(4,5) -> 9
Vậy E(X) = (3+4+5+6+5+6+7+7+8+9)/10 = 60/10 = 6.
Vậy kỳ vọng M(X) = 6.
Gọi B1 là biến cố "bóng đèn thuộc phân xưởng I".
Gọi B2 là biến cố "bóng đèn thuộc phân xưởng II".
Ta có P(B1) + P(B2) = 1 và P(B2) = 4P(B1) => P(B1) = 1/5 và P(B2) = 4/5.
Đề cho P(A|B1) = 0.1 và P(A|B2) = 0.2.
Áp dụng công thức Bayes, ta có:
P(B2|A) = [P(A|B2) * P(B2)] / [P(A|B1) * P(B1) + P(A|B2) * P(B2)]
= (0.2 * 4/5) / (0.1 * 1/5 + 0.2 * 4/5)
= (8/50) / (1/50 + 8/50)
= (8/50) / (9/50)
= 8/9.
Vậy xác suất để bóng hư thuộc phân xưởng II là 8/9.
Gọi A, B, C lần lượt là biến cố sinh viên A, B, C làm được bài. Ta có P(A) = 0,8; P(B) = 0,7; P(C) = 0,6.
Gọi X là biến cố có đúng 2 sinh viên làm được bài.
X = (A ∩ B ∩ C̄) ∪ (A ∩ B̄ ∩ C) ∪ (Ā ∩ B ∩ C)
P(X) = P(A)P(B)P(C̄) + P(A)P(B̄)P(C) + P(Ā)P(B)P(C)
P(X) = 0,8 * 0,7 * 0,4 + 0,8 * 0,3 * 0,6 + 0,2 * 0,7 * 0,6 = 0,224 + 0,144 + 0,084 = 0,452
Gọi Y là biến cố sinh viên A không làm được bài và có đúng 2 sinh viên làm được bài.
Y = Ā ∩ B ∩ C
P(Y) = P(Ā)P(B)P(C) = 0,2 * 0,7 * 0,6 = 0,084
Xác suất cần tìm là: P(Ā | X) = P(Y) / P(X) = 0,084 / 0,452 ≈ 0,18584
Vậy không có đáp án nào đúng.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.