Trong nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất, khả thi về pháp lý có nghĩa là phải:
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Nguyên tắc "sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất" (Highest and Best Use - HBU) trong thẩm định giá bất động sản đòi hỏi việc xem xét các yếu tố khác nhau, bao gồm cả tính khả thi về mặt pháp lý. Tính khả thi về pháp lý có nghĩa là việc sử dụng đất hoặc tài sản phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành. Điều này bao gồm việc phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, tuân thủ các quy định về xây dựng, và tuân thủ quy định về thời gian hoạt động (nếu có). Do đó, đáp án đúng là bao gồm cả ba yếu tố trên.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Phân tích bài toán:
1. Tính diện tích của hai bất động sản:
- Bất động sản so sánh: 2.5m x 25m = 62.5 m2
- Bất động sản thẩm định: 4m x 30m = 120 m2
2. Điều chỉnh giá do chiều rộng bất động sản so sánh:
- Bất động sản so sánh có chiều rộng 2.5m < 3m, nên giá trị điều chỉnh là 80%.
3. Điều chỉnh giá do chiều dài bất động sản thẩm định:
- Bất động sản thẩm định có chiều dài 30m > 25m, nên giá trị điều chỉnh là 70%.
4. Tính giá chỉ dẫn:
- Đơn giá chuẩn của bất động sản so sánh: 100 triệu đồng/m2
- Giá đã điều chỉnh cho chiều rộng của bất động sản so sánh: 100 triệu * 0.8 = 80 triệu đồng/m2.
- Vì bất động sản thẩm định có chiều dài lớn hơn 25m, giá trị của nó giảm xuống 70% so với giá thị trường nếu không có yếu tố này.
- Để tìm mức giá chỉ dẫn, chúng ta cần "bù" lại phần giá trị đã giảm do chiều dài của bất động sản thẩm định. Do đó, ta chia đơn giá đã điều chỉnh cho 0.7.
- Mức giá chỉ dẫn = 80 triệu / 0.7 = 114.28 triệu đồng/m2 (xấp xỉ)
Vì không có đáp án nào gần với 114.28 triệu đồng/m2, đáp án đúng nhất là:
1. Tính diện tích của hai bất động sản:
- Bất động sản so sánh: 2.5m x 25m = 62.5 m2
- Bất động sản thẩm định: 4m x 30m = 120 m2
2. Điều chỉnh giá do chiều rộng bất động sản so sánh:
- Bất động sản so sánh có chiều rộng 2.5m < 3m, nên giá trị điều chỉnh là 80%.
3. Điều chỉnh giá do chiều dài bất động sản thẩm định:
- Bất động sản thẩm định có chiều dài 30m > 25m, nên giá trị điều chỉnh là 70%.
4. Tính giá chỉ dẫn:
- Đơn giá chuẩn của bất động sản so sánh: 100 triệu đồng/m2
- Giá đã điều chỉnh cho chiều rộng của bất động sản so sánh: 100 triệu * 0.8 = 80 triệu đồng/m2.
- Vì bất động sản thẩm định có chiều dài lớn hơn 25m, giá trị của nó giảm xuống 70% so với giá thị trường nếu không có yếu tố này.
- Để tìm mức giá chỉ dẫn, chúng ta cần "bù" lại phần giá trị đã giảm do chiều dài của bất động sản thẩm định. Do đó, ta chia đơn giá đã điều chỉnh cho 0.7.
- Mức giá chỉ dẫn = 80 triệu / 0.7 = 114.28 triệu đồng/m2 (xấp xỉ)
Vì không có đáp án nào gần với 114.28 triệu đồng/m2, đáp án đúng nhất là:
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Đầu tiên, ta cần tính tổng các tỷ lệ điều chỉnh: +4,76% - 11,11% - 5,26% + 9,09% = -2,52%
Tiếp theo, ta tính mức điều chỉnh giá trị trên đơn giá quy chuẩn: 50 triệu đồng/m2 * (-2,52%) = -1,26 triệu đồng/m2.
Cuối cùng, ta tính mức giá chỉ dẫn của tài sản so sánh: 50 triệu đồng/m2 - 1,26 triệu đồng/m2 = 48,74 triệu đồng/m2.
Vậy đáp án đúng là B.
Tiếp theo, ta tính mức điều chỉnh giá trị trên đơn giá quy chuẩn: 50 triệu đồng/m2 * (-2,52%) = -1,26 triệu đồng/m2.
Cuối cùng, ta tính mức giá chỉ dẫn của tài sản so sánh: 50 triệu đồng/m2 - 1,26 triệu đồng/m2 = 48,74 triệu đồng/m2.
Vậy đáp án đúng là B.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Trong phương pháp so sánh, khi thẩm định giá thiết bị, ta thực hiện điều chỉnh giá của các tài sản so sánh để phản ánh sự khác biệt so với tài sản cần thẩm định. Nguyên tắc điều chỉnh như sau:
* Nếu tài sản so sánh kém hơn tài sản thẩm định: Ta điều chỉnh tăng giá của tài sản so sánh (cộng thêm) để bù đắp cho sự thiếu hụt này.
* Nếu tài sản so sánh vượt trội hơn tài sản thẩm định: Ta điều chỉnh giảm giá của tài sản so sánh (trừ đi) để loại bỏ giá trị trội hơn.
* Nếu tài sản so sánh tương đương tài sản thẩm định: Ta không cần điều chỉnh giá.
Vì vậy, tất cả các đáp án A, B, và C đều đúng. Do đó, đáp án D là chính xác nhất.
* Nếu tài sản so sánh kém hơn tài sản thẩm định: Ta điều chỉnh tăng giá của tài sản so sánh (cộng thêm) để bù đắp cho sự thiếu hụt này.
* Nếu tài sản so sánh vượt trội hơn tài sản thẩm định: Ta điều chỉnh giảm giá của tài sản so sánh (trừ đi) để loại bỏ giá trị trội hơn.
* Nếu tài sản so sánh tương đương tài sản thẩm định: Ta không cần điều chỉnh giá.
Vì vậy, tất cả các đáp án A, B, và C đều đúng. Do đó, đáp án D là chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Giá BĐS SS chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố: vị trí (tăng 10%) và ngập nước (giảm 4%).
Gọi giá BĐS TĐG là x (tỷ đồng).
Giá BĐS SS là: x * (1 + 10%) * (1 - 4%) = 1 tỷ đồng.
Giải phương trình: x * 1.1 * 0.96 = 1
x = 1 / (1.1 * 0.96) = 0.9469696969... tỷ đồng.
Giá 1m² BĐS TĐG là: 0.9469696969... tỷ đồng / 100 m² = 0.0094696969... tỷ đồng/m² = 9.469.696,969... đồng/m² ≈ 9,4 triệu đồng/m².
Vậy đáp án đúng là D.
Gọi giá BĐS TĐG là x (tỷ đồng).
Giá BĐS SS là: x * (1 + 10%) * (1 - 4%) = 1 tỷ đồng.
Giải phương trình: x * 1.1 * 0.96 = 1
x = 1 / (1.1 * 0.96) = 0.9469696969... tỷ đồng.
Giá 1m² BĐS TĐG là: 0.9469696969... tỷ đồng / 100 m² = 0.0094696969... tỷ đồng/m² = 9.469.696,969... đồng/m² ≈ 9,4 triệu đồng/m².
Vậy đáp án đúng là D.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để xác định giá trị thị trường của tài sản, ta cần chiết khấu dòng tiền trả chậm về giá trị hiện tại sử dụng lãi suất thị trường.
Giá trị trả trước: 2 tỷ đồng = 2000 triệu đồng.
Giá trị khoản trả chậm: 3 tỷ đồng = 3000 triệu đồng.
Lãi suất trả chậm: 8%/năm.
Lãi suất thị trường: 10%/năm.
Thời gian trả chậm: 5 năm = 60 tháng.
Vì lãi suất trả chậm thấp hơn lãi suất thị trường, nên giá trị hiện tại của khoản trả chậm sẽ thấp hơn 3 tỷ đồng. Ta cần tính giá trị hiện tại của khoản trả chậm này bằng cách sử dụng lãi suất thị trường.
Sử dụng công thức tính giá trị hiện tại của niên kim (annuity) do thanh toán theo tháng:
PV = PMT * [1 - (1 + r/n)^(-nt)] / (r/n)
Trong đó:
PV là giá trị hiện tại của khoản trả chậm.
PMT là số tiền thanh toán hàng tháng.
r là lãi suất thị trường hàng năm (10% = 0.1).
n là số lần thanh toán trong một năm (12).
t là số năm (5).
Đầu tiên, cần tính PMT (số tiền thanh toán hàng tháng) dựa trên lãi suất 8%/năm:
3000 = PMT * [1 - (1 + 0.08/12)^(-12*5)] / (0.08/12)
3000 = PMT * [1 - (1.0066667)^(-60)] / 0.0066667
3000 = PMT * [1 - 0.6712104] / 0.0066667
3000 = PMT * 49.31013
PMT = 3000 / 49.31013 = 60.839 triệu đồng
Bây giờ, tính giá trị hiện tại của khoản trả chậm sử dụng lãi suất thị trường 10%/năm:
PV = 60.839 * [1 - (1 + 0.1/12)^(-12*5)] / (0.1/12)
PV = 60.839 * [1 - (1.0083333)^(-60)] / 0.0083333
PV = 60.839 * [1 - 0.6081525] / 0.0083333
PV = 60.839 * 47.0219
PV = 2859.74 triệu đồng
Giá trị thị trường của tài sản = Giá trị trả trước + Giá trị hiện tại của khoản trả chậm
Giá trị thị trường = 2000 + 2859.74 = 4859.74 triệu đồng.
Giá trị gần nhất với kết quả tính toán là 4863 triệu đồng.
Giá trị trả trước: 2 tỷ đồng = 2000 triệu đồng.
Giá trị khoản trả chậm: 3 tỷ đồng = 3000 triệu đồng.
Lãi suất trả chậm: 8%/năm.
Lãi suất thị trường: 10%/năm.
Thời gian trả chậm: 5 năm = 60 tháng.
Vì lãi suất trả chậm thấp hơn lãi suất thị trường, nên giá trị hiện tại của khoản trả chậm sẽ thấp hơn 3 tỷ đồng. Ta cần tính giá trị hiện tại của khoản trả chậm này bằng cách sử dụng lãi suất thị trường.
Sử dụng công thức tính giá trị hiện tại của niên kim (annuity) do thanh toán theo tháng:
PV = PMT * [1 - (1 + r/n)^(-nt)] / (r/n)
Trong đó:
PV là giá trị hiện tại của khoản trả chậm.
PMT là số tiền thanh toán hàng tháng.
r là lãi suất thị trường hàng năm (10% = 0.1).
n là số lần thanh toán trong một năm (12).
t là số năm (5).
Đầu tiên, cần tính PMT (số tiền thanh toán hàng tháng) dựa trên lãi suất 8%/năm:
3000 = PMT * [1 - (1 + 0.08/12)^(-12*5)] / (0.08/12)
3000 = PMT * [1 - (1.0066667)^(-60)] / 0.0066667
3000 = PMT * [1 - 0.6712104] / 0.0066667
3000 = PMT * 49.31013
PMT = 3000 / 49.31013 = 60.839 triệu đồng
Bây giờ, tính giá trị hiện tại của khoản trả chậm sử dụng lãi suất thị trường 10%/năm:
PV = 60.839 * [1 - (1 + 0.1/12)^(-12*5)] / (0.1/12)
PV = 60.839 * [1 - (1.0083333)^(-60)] / 0.0083333
PV = 60.839 * [1 - 0.6081525] / 0.0083333
PV = 60.839 * 47.0219
PV = 2859.74 triệu đồng
Giá trị thị trường của tài sản = Giá trị trả trước + Giá trị hiện tại của khoản trả chậm
Giá trị thị trường = 2000 + 2859.74 = 4859.74 triệu đồng.
Giá trị gần nhất với kết quả tính toán là 4863 triệu đồng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng