Một bất động sản so sánh có đơn giá đất quy chuẩn là 50 triệu đồng/m2 và các tỷ lệ điều chỉnh lần lượt là: +4,76%; - 11,11%, - 5,26%; + 9,09%. Nếu mức điều chỉnh được tính trên đơn giá quy chuẩn thì mức giá chỉ dẫn của tài sản so sánh này là:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Đầu tiên, ta cần tính tổng các tỷ lệ điều chỉnh: +4,76% - 11,11% - 5,26% + 9,09% = -2,52%
Tiếp theo, ta tính mức điều chỉnh giá trị trên đơn giá quy chuẩn: 50 triệu đồng/m2 * (-2,52%) = -1,26 triệu đồng/m2.
Cuối cùng, ta tính mức giá chỉ dẫn của tài sản so sánh: 50 triệu đồng/m2 - 1,26 triệu đồng/m2 = 48,74 triệu đồng/m2.
Vậy đáp án đúng là B.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Trong phương pháp so sánh, khi thẩm định giá thiết bị, ta thực hiện điều chỉnh giá của các tài sản so sánh để phản ánh sự khác biệt so với tài sản cần thẩm định. Nguyên tắc điều chỉnh như sau:
* Nếu tài sản so sánh kém hơn tài sản thẩm định: Ta điều chỉnh tăng giá của tài sản so sánh (cộng thêm) để bù đắp cho sự thiếu hụt này.
* Nếu tài sản so sánh vượt trội hơn tài sản thẩm định: Ta điều chỉnh giảm giá của tài sản so sánh (trừ đi) để loại bỏ giá trị trội hơn.
* Nếu tài sản so sánh tương đương tài sản thẩm định: Ta không cần điều chỉnh giá.
Vì vậy, tất cả các đáp án A, B, và C đều đúng. Do đó, đáp án D là chính xác nhất.
* Nếu tài sản so sánh kém hơn tài sản thẩm định: Ta điều chỉnh tăng giá của tài sản so sánh (cộng thêm) để bù đắp cho sự thiếu hụt này.
* Nếu tài sản so sánh vượt trội hơn tài sản thẩm định: Ta điều chỉnh giảm giá của tài sản so sánh (trừ đi) để loại bỏ giá trị trội hơn.
* Nếu tài sản so sánh tương đương tài sản thẩm định: Ta không cần điều chỉnh giá.
Vì vậy, tất cả các đáp án A, B, và C đều đúng. Do đó, đáp án D là chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Giá BĐS SS chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố: vị trí (tăng 10%) và ngập nước (giảm 4%).
Gọi giá BĐS TĐG là x (tỷ đồng).
Giá BĐS SS là: x * (1 + 10%) * (1 - 4%) = 1 tỷ đồng.
Giải phương trình: x * 1.1 * 0.96 = 1
x = 1 / (1.1 * 0.96) = 0.9469696969... tỷ đồng.
Giá 1m² BĐS TĐG là: 0.9469696969... tỷ đồng / 100 m² = 0.0094696969... tỷ đồng/m² = 9.469.696,969... đồng/m² ≈ 9,4 triệu đồng/m².
Vậy đáp án đúng là D.
Gọi giá BĐS TĐG là x (tỷ đồng).
Giá BĐS SS là: x * (1 + 10%) * (1 - 4%) = 1 tỷ đồng.
Giải phương trình: x * 1.1 * 0.96 = 1
x = 1 / (1.1 * 0.96) = 0.9469696969... tỷ đồng.
Giá 1m² BĐS TĐG là: 0.9469696969... tỷ đồng / 100 m² = 0.0094696969... tỷ đồng/m² = 9.469.696,969... đồng/m² ≈ 9,4 triệu đồng/m².
Vậy đáp án đúng là D.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để xác định giá trị thị trường của tài sản, ta cần chiết khấu dòng tiền trả chậm về giá trị hiện tại sử dụng lãi suất thị trường.
Giá trị trả trước: 2 tỷ đồng = 2000 triệu đồng.
Giá trị khoản trả chậm: 3 tỷ đồng = 3000 triệu đồng.
Lãi suất trả chậm: 8%/năm.
Lãi suất thị trường: 10%/năm.
Thời gian trả chậm: 5 năm = 60 tháng.
Vì lãi suất trả chậm thấp hơn lãi suất thị trường, nên giá trị hiện tại của khoản trả chậm sẽ thấp hơn 3 tỷ đồng. Ta cần tính giá trị hiện tại của khoản trả chậm này bằng cách sử dụng lãi suất thị trường.
Sử dụng công thức tính giá trị hiện tại của niên kim (annuity) do thanh toán theo tháng:
PV = PMT * [1 - (1 + r/n)^(-nt)] / (r/n)
Trong đó:
PV là giá trị hiện tại của khoản trả chậm.
PMT là số tiền thanh toán hàng tháng.
r là lãi suất thị trường hàng năm (10% = 0.1).
n là số lần thanh toán trong một năm (12).
t là số năm (5).
Đầu tiên, cần tính PMT (số tiền thanh toán hàng tháng) dựa trên lãi suất 8%/năm:
3000 = PMT * [1 - (1 + 0.08/12)^(-12*5)] / (0.08/12)
3000 = PMT * [1 - (1.0066667)^(-60)] / 0.0066667
3000 = PMT * [1 - 0.6712104] / 0.0066667
3000 = PMT * 49.31013
PMT = 3000 / 49.31013 = 60.839 triệu đồng
Bây giờ, tính giá trị hiện tại của khoản trả chậm sử dụng lãi suất thị trường 10%/năm:
PV = 60.839 * [1 - (1 + 0.1/12)^(-12*5)] / (0.1/12)
PV = 60.839 * [1 - (1.0083333)^(-60)] / 0.0083333
PV = 60.839 * [1 - 0.6081525] / 0.0083333
PV = 60.839 * 47.0219
PV = 2859.74 triệu đồng
Giá trị thị trường của tài sản = Giá trị trả trước + Giá trị hiện tại của khoản trả chậm
Giá trị thị trường = 2000 + 2859.74 = 4859.74 triệu đồng.
Giá trị gần nhất với kết quả tính toán là 4863 triệu đồng.
Giá trị trả trước: 2 tỷ đồng = 2000 triệu đồng.
Giá trị khoản trả chậm: 3 tỷ đồng = 3000 triệu đồng.
Lãi suất trả chậm: 8%/năm.
Lãi suất thị trường: 10%/năm.
Thời gian trả chậm: 5 năm = 60 tháng.
Vì lãi suất trả chậm thấp hơn lãi suất thị trường, nên giá trị hiện tại của khoản trả chậm sẽ thấp hơn 3 tỷ đồng. Ta cần tính giá trị hiện tại của khoản trả chậm này bằng cách sử dụng lãi suất thị trường.
Sử dụng công thức tính giá trị hiện tại của niên kim (annuity) do thanh toán theo tháng:
PV = PMT * [1 - (1 + r/n)^(-nt)] / (r/n)
Trong đó:
PV là giá trị hiện tại của khoản trả chậm.
PMT là số tiền thanh toán hàng tháng.
r là lãi suất thị trường hàng năm (10% = 0.1).
n là số lần thanh toán trong một năm (12).
t là số năm (5).
Đầu tiên, cần tính PMT (số tiền thanh toán hàng tháng) dựa trên lãi suất 8%/năm:
3000 = PMT * [1 - (1 + 0.08/12)^(-12*5)] / (0.08/12)
3000 = PMT * [1 - (1.0066667)^(-60)] / 0.0066667
3000 = PMT * [1 - 0.6712104] / 0.0066667
3000 = PMT * 49.31013
PMT = 3000 / 49.31013 = 60.839 triệu đồng
Bây giờ, tính giá trị hiện tại của khoản trả chậm sử dụng lãi suất thị trường 10%/năm:
PV = 60.839 * [1 - (1 + 0.1/12)^(-12*5)] / (0.1/12)
PV = 60.839 * [1 - (1.0083333)^(-60)] / 0.0083333
PV = 60.839 * [1 - 0.6081525] / 0.0083333
PV = 60.839 * 47.0219
PV = 2859.74 triệu đồng
Giá trị thị trường của tài sản = Giá trị trả trước + Giá trị hiện tại của khoản trả chậm
Giá trị thị trường = 2000 + 2859.74 = 4859.74 triệu đồng.
Giá trị gần nhất với kết quả tính toán là 4863 triệu đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Giá trị tài sản có thể được thẩm định cao hoặc thấp hơn giá trị thị trường trong một số trường hợp nhất định.
A. Giá trị đầu tư của một nhà đầu tư chiến lược: Một nhà đầu tư chiến lược có thể sẵn sàng trả giá cao hơn giá trị thị trường để có được tài sản vì những lợi ích chiến lược mà nó mang lại (ví dụ: tiếp cận thị trường mới, công nghệ độc quyền, v.v.). Hoặc ngược lại, nếu họ không thấy giá trị chiến lược, họ có thể định giá thấp hơn.
B. Giá trị doanh nghiệp: Giá trị doanh nghiệp có thể khác biệt so với giá trị thị trường của tài sản hữu hình vì nó bao gồm cả các yếu tố vô hình như thương hiệu, uy tín, mạng lưới khách hàng, v.v. và kỳ vọng về tiềm năng tăng trưởng trong tương lai. Do đó, giá trị doanh nghiệp có thể cao hơn hoặc thấp hơn.
C. Giá trị tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng: Ngân hàng thường thẩm định giá trị tài sản thế chấp một cách thận trọng. Để đảm bảo an toàn cho khoản vay, ngân hàng có thể thẩm định giá trị tài sản thấp hơn giá trị thị trường thực tế để phòng ngừa rủi ro trong trường hợp phải thanh lý tài sản. Hoặc trong một số trường hợp đặc biệt, giá trị thẩm định có thể cao hơn.
Vì cả A, B, và C đều có thể được thẩm định cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thị trường, nên đáp án D là đáp án đúng.
A. Giá trị đầu tư của một nhà đầu tư chiến lược: Một nhà đầu tư chiến lược có thể sẵn sàng trả giá cao hơn giá trị thị trường để có được tài sản vì những lợi ích chiến lược mà nó mang lại (ví dụ: tiếp cận thị trường mới, công nghệ độc quyền, v.v.). Hoặc ngược lại, nếu họ không thấy giá trị chiến lược, họ có thể định giá thấp hơn.
B. Giá trị doanh nghiệp: Giá trị doanh nghiệp có thể khác biệt so với giá trị thị trường của tài sản hữu hình vì nó bao gồm cả các yếu tố vô hình như thương hiệu, uy tín, mạng lưới khách hàng, v.v. và kỳ vọng về tiềm năng tăng trưởng trong tương lai. Do đó, giá trị doanh nghiệp có thể cao hơn hoặc thấp hơn.
C. Giá trị tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng: Ngân hàng thường thẩm định giá trị tài sản thế chấp một cách thận trọng. Để đảm bảo an toàn cho khoản vay, ngân hàng có thể thẩm định giá trị tài sản thấp hơn giá trị thị trường thực tế để phòng ngừa rủi ro trong trường hợp phải thanh lý tài sản. Hoặc trong một số trường hợp đặc biệt, giá trị thẩm định có thể cao hơn.
Vì cả A, B, và C đều có thể được thẩm định cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thị trường, nên đáp án D là đáp án đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Nguyên tắc dự kiến lợi ích tương lai trong thẩm định giá tài sản nhấn mạnh rằng giá trị của một tài sản được xác định bởi những lợi ích kinh tế mà nó có khả năng mang lại trong tương lai cho người sở hữu. Điều này bao gồm khả năng sinh lợi của tài sản và lợi ích dự kiến mà người mua sẽ nhận được từ việc sử dụng tài sản đó. Do đó, đáp án A và B đều đúng. Đáp án C không liên quan trực tiếp đến nguyên tắc này. Vì cả A và B đều đúng và D bao gồm tất cả các đáp án đúng, nên D là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng