Trong không khí có mặt phẳng rất rộng tích điện đều, mật độ +2.10-8 C/m2. Cảm ứng điện D ở sát mặt phẳng đó là bao nhiêu?
Đáp án đúng: C
Đối với mặt phẳng tích điện đều vô hạn, cảm ứng điện D tại một điểm bất kỳ gần mặt phẳng được tính bằng công thức: D = \(\frac{\sigma}{2}\), trong đó \(\sigma\) là mật độ điện tích mặt.
Trong trường hợp này, \(\sigma\) = 2.10-8 C/m2. Thay vào công thức, ta có:
D = \(\frac{2.10^{-8}}{2}\) = 10-8 C/m2.
Vậy đáp án đúng là A.
Câu hỏi liên quan
Gọi q là điện tích mỗi giọt nhỏ. Điện thế trên bề mặt mỗi giọt nhỏ là: V = kq/r = 1V.
Khi nhập lại, thể tích không đổi: 3 * (4/3)πr³ = (4/3)πR³ => R = r * ³√3.
Điện tích giọt lớn là: Q = 3q.
Điện thế trên bề mặt giọt lớn là: V' = kQ/R = k(3q)/(r * ³√3) = 3/(³√3) * (kq/r) = 3/(³√3) * 1 = 3/3^(1/3) = 3^(2/3) = √3(3).
Điện thế ở tâm giọt lớn bằng điện thế trên bề mặt giọt lớn, do điện trường bên trong khối cầu tích điện đều bằng 0. Vậy điện thế ở tâm là √3(3) V.
Vậy không có đáp án nào đúng.
Khi đưa tấm điện môi vào giữa hai bản tụ, ta có thể coi tụ điện mới như một mạch gồm hai tụ điện mắc nối tiếp:
- Tụ điện 1: Khoảng không giữa bản tụ và tấm điện môi, có khoảng cách d - a, điện môi là không khí (ε = 1). Điện dung C1 = ε0 * S / (d - a)
- Tụ điện 2: Tấm điện môi có bề dày a, điện môi là ε. Điện dung C2 = ε * ε0 * S / a
Điện dung tương đương của mạch là:
1/C = 1/C1 + 1/C2 = (d - a) / (ε0 * S) + a / (ε * ε0 * S) = (ε(d - a) + a) / (ε * ε0 * S) = (εd + (1 - ε)a) / (ε * ε0 * S)
Vậy C = ε * ε0 * S / (εd + (1 - ε)a)
Do đó, đáp án C là đúng.
I = n * e * v_d * A
Trong đó:
* I là dòng điện (A)
* n là mật độ electron tự do (số electron/m³)
* e là điện tích của một electron (1.602 x 10⁻¹⁹ C)
* v_d là vận tốc trôi của electron (m/s)
* A là diện tích tiết diện của dây (m²)
Đổi các đơn vị về hệ SI:
* A = 20 mm² = 20 x 10⁻⁶ m²
* n = 10²² cm⁻³ = 10²⁸ m⁻³
Thay số vào công thức và giải:
16 = 10²⁸ * 1.602 x 10⁻¹⁹ * v_d * 20 x 10⁻⁶
v_d = 16 / (10²⁸ * 1.602 x 10⁻¹⁹ * 20 x 10⁻⁶)
v_d = 16 / (3.204)
v_d ≈ 5 x 10⁻³ m/s = 5 mm/s
Vậy đáp án đúng là A.
Khi điện kế chỉ số 0, mạch cầu ở trạng thái cân bằng. Điều này có nghĩa là tỉ lệ điện trở giữa các nhánh của mạch cầu là bằng nhau. Trong trường hợp này, ta có:
\(\frac{R_x}{R_0} = \frac{R_{AC}}{R_{CB}}\)
Trong đó:
- \(R_x\) là điện trở cần tìm.
- \(R_0 = 60 \Omega\) là điện trở đã biết.
- \(R_{AC}\) là điện trở của đoạn dây AC.
- \(R_{CB}\) là điện trở của đoạn dây CB.
Vì dây AB đồng chất và tiết diện đều, điện trở tỉ lệ thuận với chiều dài. Ta có:
\(\frac{R_{AC}}{R_{CB}} = \frac{AC}{CB}\)
Với AC = 60 cm và AB = 80 cm, suy ra CB = AB - AC = 80 - 60 = 20 cm.
Vậy:
\(\frac{R_{AC}}{R_{CB}} = \frac{60}{20} = 3\)
Thay vào công thức ban đầu:
\(\frac{R_x}{60} = 3\)
\(R_x = 3 \times 60 = 180\) Ôm
Tuy nhiên, không có đáp án nào trùng với kết quả tính toán. Có thể đề bài có sai sót hoặc các đáp án bị lỗi. Vì vậy, theo cách giải trên không có đáp án nào đúng.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.