Trong hôn mê, khám các phản xạ da có giá trị trong
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Trong hôn mê, việc khám các phản xạ da có giá trị trong việc xác định xem có tổn thương các tiết đoạn tủy sống hay không. Các phản xạ da (như phản xạ bụng, phản xạ bìu, phản xạ da gan chân) được chi phối bởi các cung phản xạ tủy sống. Sự mất hoặc thay đổi của các phản xạ này có thể gợi ý vị trí tổn thương ở tủy sống.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Dây thần kinh sọ số VIII (dây tiền đình ốc tai) có hai nhánh chính đảm nhiệm hai chức năng quan trọng:
Nhánh ốc tai: Đảm nhiệm chức năng thính giác, giúp chúng ta nghe được âm thanh.
Nhánh tiền đình: Đảm nhiệm chức năng thăng bằng, giúp chúng ta duy trì tư thế và cảm nhận được sự chuyển động của cơ thể trong không gian.
Vì vậy, chức năng của dây thần kinh sọ số VIII là thính lực và thăng bằng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Dây thần kinh sọ não số V được gọi là dây tam thoa (hay dây sinh ba) vì nó có ba nhánh chính chi phối cảm giác và vận động cho vùng mặt:
* Nhánh 1 (V1): Dây thần kinh mắt, chi phối cảm giác vùng trán, mắt và phần trên mũi.
* Nhánh 2 (V2): Dây thần kinh hàm trên, chi phối cảm giác vùng má, hàm trên, môi trên, răng trên và phần dưới mũi.
* Nhánh 3 (V3): Dây thần kinh hàm dưới, chi phối cảm giác vùng cằm, hàm dưới, môi dưới, răng dưới và một phần lưỡi, đồng thời chi phối vận động các cơ nhai.
Vì vậy, đáp án đúng là C.
* Nhánh 1 (V1): Dây thần kinh mắt, chi phối cảm giác vùng trán, mắt và phần trên mũi.
* Nhánh 2 (V2): Dây thần kinh hàm trên, chi phối cảm giác vùng má, hàm trên, môi trên, răng trên và phần dưới mũi.
* Nhánh 3 (V3): Dây thần kinh hàm dưới, chi phối cảm giác vùng cằm, hàm dưới, môi dưới, răng dưới và một phần lưỡi, đồng thời chi phối vận động các cơ nhai.
Vì vậy, đáp án đúng là C.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Hiện tượng giật sợi/giật thớ (fasciculation) là những co giật nhỏ, không tự chủ của một nhóm sợi cơ do sự phóng điện tự phát của một đơn vị vận động (motor unit). Các đơn vị vận động này bao gồm một tế bào thần kinh vận động (neuron) ở sừng trước tủy sống và tất cả các sợi cơ mà nó chi phối. Vì vậy, giật sợi/giật thớ thường gặp trong các bệnh lý tổn thương tế bào thần kinh vận động ở sừng trước tủy sống, ví dụ như bệnh xơ cứng cột bên teo cơ (ALS) hay bệnh bại liệt.
* Đáp án A (Cột bên tủy sống): Cột bên tủy sống chứa các bó sợi thần kinh vận động và cảm giác đi lên và đi xuống. Tổn thương cột bên có thể gây yếu liệt, rối loạn cảm giác, nhưng không trực tiếp gây giật sợi.
* Đáp án B (Sừng sau tủy sống): Sừng sau tủy sống chủ yếu liên quan đến cảm giác. Tổn thương sừng sau gây rối loạn cảm giác chứ không gây giật sợi.
* Đáp án C (Sừng trước tủy sống): Đây là nơi chứa các tế bào thần kinh vận động alpha, chi phối trực tiếp các cơ. Tổn thương các tế bào này gây giật sợi, yếu cơ, teo cơ.
* Đáp án D (Cột sau tủy sống): Cột sau tủy sống liên quan đến cảm giác sâu, cảm giác rung. Tổn thương cột sau gây mất cảm giác sâu, rung, nhưng không gây giật sợi.
* Đáp án A (Cột bên tủy sống): Cột bên tủy sống chứa các bó sợi thần kinh vận động và cảm giác đi lên và đi xuống. Tổn thương cột bên có thể gây yếu liệt, rối loạn cảm giác, nhưng không trực tiếp gây giật sợi.
* Đáp án B (Sừng sau tủy sống): Sừng sau tủy sống chủ yếu liên quan đến cảm giác. Tổn thương sừng sau gây rối loạn cảm giác chứ không gây giật sợi.
* Đáp án C (Sừng trước tủy sống): Đây là nơi chứa các tế bào thần kinh vận động alpha, chi phối trực tiếp các cơ. Tổn thương các tế bào này gây giật sợi, yếu cơ, teo cơ.
* Đáp án D (Cột sau tủy sống): Cột sau tủy sống liên quan đến cảm giác sâu, cảm giác rung. Tổn thương cột sau gây mất cảm giác sâu, rung, nhưng không gây giật sợi.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Nguyên tắc khám phát hiện triệu chứng thần kinh cần tuân thủ theo trình tự và so sánh đối chiếu giữa hai bên cơ thể để phát hiện sự bất thường.
A. Khám theo yêu cầu người bệnh: Không hoàn toàn chính xác vì bác sĩ cần khám toàn diện để đánh giá đúng tình trạng.
B. Khám so sánh cân đối, theo trình tự: Đây là nguyên tắc quan trọng để phát hiện các triệu chứng thần kinh một cách có hệ thống và chính xác.
C. Khám chỉ nửa bên liệt: Không đủ vì cần khám toàn diện để loại trừ các nguyên nhân khác.
D. Khám chỉ hai tay: Không đủ, cần khám toàn bộ hệ thần kinh.
Do đó, đáp án B là chính xác nhất.
A. Khám theo yêu cầu người bệnh: Không hoàn toàn chính xác vì bác sĩ cần khám toàn diện để đánh giá đúng tình trạng.
B. Khám so sánh cân đối, theo trình tự: Đây là nguyên tắc quan trọng để phát hiện các triệu chứng thần kinh một cách có hệ thống và chính xác.
C. Khám chỉ nửa bên liệt: Không đủ vì cần khám toàn diện để loại trừ các nguyên nhân khác.
D. Khám chỉ hai tay: Không đủ, cần khám toàn bộ hệ thần kinh.
Do đó, đáp án B là chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Liệt mặt ngoại biên đơn thuần là tổn thương dây thần kinh số VII ngoại biên, chỉ gây yếu hoặc liệt các cơ mặt cùng bên. Cần loại trừ các nguyên nhân khác gây yếu mặt, đặc biệt là các hội chứng liên quan đến tổn thương não bộ (như hội chứng giao bên) hoặc các bệnh lý thần kinh khác (như hội chứng màng não, đau dây V, liệt tứ chi).
* A. Hội chứng giao bên: Tổn thương ở thân não có thể gây liệt mặt cùng bên và liệt vận động nửa người đối bên. Vì vậy, cần loại trừ hội chứng này.
* B. Hội chứng màng não: Gây ra các triệu chứng như đau đầu, cứng gáy, sợ ánh sáng, nôn ói, nhưng không trực tiếp gây liệt mặt. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, viêm màng não có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh mặt.
* C. Đau dây V: Gây đau ở vùng mặt do dây thần kinh sinh ba chi phối, không gây liệt mặt.
* D. Liệt tứ chi: Thường do tổn thương tủy sống hoặc não bộ, không liên quan trực tiếp đến liệt mặt ngoại biên.
Vì vậy, trong trường hợp liệt mặt ngoại biên đơn thuần, cần loại trừ hội chứng giao bên để đảm bảo không có tổn thương trung ương phối hợp.
* A. Hội chứng giao bên: Tổn thương ở thân não có thể gây liệt mặt cùng bên và liệt vận động nửa người đối bên. Vì vậy, cần loại trừ hội chứng này.
* B. Hội chứng màng não: Gây ra các triệu chứng như đau đầu, cứng gáy, sợ ánh sáng, nôn ói, nhưng không trực tiếp gây liệt mặt. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, viêm màng não có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh mặt.
* C. Đau dây V: Gây đau ở vùng mặt do dây thần kinh sinh ba chi phối, không gây liệt mặt.
* D. Liệt tứ chi: Thường do tổn thương tủy sống hoặc não bộ, không liên quan trực tiếp đến liệt mặt ngoại biên.
Vì vậy, trong trường hợp liệt mặt ngoại biên đơn thuần, cần loại trừ hội chứng giao bên để đảm bảo không có tổn thương trung ương phối hợp.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng