Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan
Troponin T là một protein tim được giải phóng vào máu khi có tổn thương cơ tim. Nồng độ troponin T tăng lên trong vòng 3-12 giờ sau khi khởi phát nhồi máu cơ tim, đạt đỉnh trong vòng 24-48 giờ và có thể vẫn còn tăng cao trong 5-14 ngày. Vì bệnh nhân vào viện sau 10 ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng, nồng độ troponin T có thể vẫn còn tăng nhẹ hoặc đã trở về bình thường. Do đó, đáp án B là phù hợp nhất.
* MPO (Myeloperoxidase): Giá trị bình thường thường dưới 350 pmol/L. 579 pmol/L là cao.
* PLGF (Placental Growth Factor): Thường được sử dụng trong sản khoa (tiền sản giật). Ở bệnh nhân 82 tuổi, giá trị này ít có ý nghĩa chẩn đoán trực tiếp nếu không có bối cảnh lâm sàng cụ thể. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy PLGF tăng có thể liên quan đến các bệnh tim mạch. Do đó, cần xem xét trong bối cảnh lâm sàng.
* Troponin I siêu nhạy: Giá trị bình thường thường dưới 14 ng/L. 37 ng/L là cao, cho thấy có tổn thương cơ tim.
* NT-proBNP: Giá trị bình thường phụ thuộc vào độ tuổi. Ở người trên 75 tuổi, ngưỡng thường là 1800 ng/L để loại trừ suy tim. Tuy nhiên, giá trị 310 ng/L vẫn cần được xem xét trong bối cảnh lâm sàng, vì nó có thể chỉ ra mức độ căng thành tim nhẹ hoặc các vấn đề tim mạch khác.
Như vậy, MPO và Troponin I siêu nhạy chắc chắn cao hơn bình thường. NT-proBNP có thể không quá cao so với ngưỡng loại trừ suy tim, nhưng vẫn cần được theo dõi. PLGF cần đánh giá thêm dựa trên bệnh sử và các yếu tố khác. Tuy nhiên, với MPO và Troponin I đã bất thường, và NT-proBNP cần theo dõi thêm, ta có thể tạm kết luận có ít nhất 2 kết quả bất thường rõ ràng, và có thể xem xét thêm NT-proBNP, nâng tổng số lên 3.
Vậy, đáp án phù hợp nhất là B. 3.
Câu hỏi yêu cầu tìm tác dụng KHÔNG phải của mật.
A. Mật làm tăng nhu động ruột, giúp tiêu hóa thức ăn, chứ không làm giảm. Do đó, đây là đáp án đúng.
B. Mật giúp đào thải một số chất độc do gan dự trữ là đúng.
C. Dịch mật có tính kiềm, giúp trung hòa dịch vị axit từ dạ dày xuống ruột non, tạo điều kiện cho các enzyme tiêu hóa hoạt động.
D. Muối mật nhũ tương hóa lipid, tạo điều kiện cho hấp thu lipid và các vitamin tan trong dầu (A, D, E, K).
* A. pH thay đổi từ 7,38 - 7,42: Đây là khoảng pH sinh lý bình thường của máu, duy trì sự ổn định cho các hoạt động của cơ thể. Do đó, đây là một tính chất đúng.
* B. Bình thường áp suất thẩm thấu của máu khoảng 292 - 308 mosmol/lit huyết tương: Áp suất thẩm thấu (osmolarity) trong khoảng này là bình thường và quan trọng cho sự cân bằng dịch giữa máu và các mô. Đây là một tính chất đúng.
* C. Độ nhớt của máu phụ thuộc vào số lượng hồng cầu và nồng độ Protein: Độ nhớt của máu chịu ảnh hưởng lớn bởi số lượng hồng cầu (hematocrit) và nồng độ protein huyết tương, đặc biệt là albumin. Đây là một tính chất đúng.
* D. Chỉ số khúc xạ của máu tỉ lệ nghịch với nồng độ Protein: Chỉ số khúc xạ của máu tỉ lệ THUẬN với nồng độ protein. Khi nồng độ protein tăng, chỉ số khúc xạ cũng tăng do sự thay đổi về mật độ các chất hòa tan trong máu.
Vì vậy, đáp án D là tính chất KHÔNG đúng của máu.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.