Theo hiệu ứng Fisher quốc tế, công thức tính suất sinh lời thực tế đối với khoản tiền gửi nước ngoài là:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE) nói rằng sự khác biệt về lãi suất danh nghĩa giữa hai quốc gia là một ước tính không thiên vị về sự thay đổi dự kiến trong tỷ giá hối đoái. Công thức tính suất sinh lời thực tế (r) đối với khoản tiền gửi nước ngoài theo IFE là: r = (1 + if) * (1 + ef) - 1, trong đó if là lãi suất nước ngoài và ef là tỷ lệ thay đổi tỷ giá hối đoái dự kiến. Do đó, đáp án A là đáp án đúng.
Tài chính công ty đa quốc gia
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Phát biểu không đúng là D. Công ty có hoạt động thương mại quốc tế, cấp phép quốc tế (licensing) là CTĐQG.
Giải thích:
* CTĐQG (Công ty đa quốc gia) là công ty có trụ sở chính tại một quốc gia và hoạt động kinh doanh (thường là sản xuất, bán hàng, hoặc cung cấp dịch vụ) tại ít nhất một quốc gia khác thông qua các công ty con hoặc chi nhánh. Việc đơn thuần có hoạt động thương mại quốc tế (xuất nhập khẩu) hoặc cấp phép quốc tế (licensing) không đủ điều kiện để một công ty được coi là CTĐQG.
* A. CTĐQG đối diện với rủi ro quốc gia cao hơn công ty nội địa: Đúng, vì CTĐQG hoạt động ở nhiều quốc gia nên chịu nhiều rủi ro chính trị, kinh tế, xã hội khác nhau.
* B. Chi phí đại diện của CTĐQG thường cao hơn công ty nội địa: Đúng, do việc quản lý các chi nhánh ở nhiều quốc gia khác nhau đòi hỏi chi phí giám sát và kiểm soát cao hơn.
* C. CTĐQG là công ty có ít nhất một công ty con tại một quốc gia khác: Đúng, đây là một định nghĩa cơ bản của CTĐQG.
Giải thích:
* CTĐQG (Công ty đa quốc gia) là công ty có trụ sở chính tại một quốc gia và hoạt động kinh doanh (thường là sản xuất, bán hàng, hoặc cung cấp dịch vụ) tại ít nhất một quốc gia khác thông qua các công ty con hoặc chi nhánh. Việc đơn thuần có hoạt động thương mại quốc tế (xuất nhập khẩu) hoặc cấp phép quốc tế (licensing) không đủ điều kiện để một công ty được coi là CTĐQG.
* A. CTĐQG đối diện với rủi ro quốc gia cao hơn công ty nội địa: Đúng, vì CTĐQG hoạt động ở nhiều quốc gia nên chịu nhiều rủi ro chính trị, kinh tế, xã hội khác nhau.
* B. Chi phí đại diện của CTĐQG thường cao hơn công ty nội địa: Đúng, do việc quản lý các chi nhánh ở nhiều quốc gia khác nhau đòi hỏi chi phí giám sát và kiểm soát cao hơn.
* C. CTĐQG là công ty có ít nhất một công ty con tại một quốc gia khác: Đúng, đây là một định nghĩa cơ bản của CTĐQG.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Điều kiện cân bằng sức mua (Purchasing Power Parity - PPP) là một lý thuyết kinh tế quốc tế cho rằng tỷ giá hối đoái giữa hai quốc gia sẽ điều chỉnh để phản ánh sự khác biệt trong mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ ở hai quốc gia đó. Nói cách khác, PPP thể hiện mối liên hệ giữa tỷ lệ thay đổi tỷ giá và mức chênh lệch trong tỷ lệ lạm phát giữa hai quốc gia. Vì vậy, đáp án C là chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Phân tích:
* USD tăng giá so với CNY (Nhân dân tệ): Công ty mẹ ở Trung Quốc (CNY) nên muốn công ty con ở Mỹ vay USD nhiều hơn (tăng tỷ trọng nợ bằng USD) vì khi USD tăng giá so với CNY, khoản nợ bằng USD sẽ rẻ hơn khi quy đổi ngược lại sang CNY để trả nợ.
* Lãi suất tại Singapore tăng: Công ty con tại Singapore nên giảm vay nợ (giảm tỷ trọng nợ) và tăng vốn chủ sở hữu vì chi phí đi vay tăng.
Như vậy, đáp án đúng là: Tăng tỷ trọng nợ tại Mỹ, giảm tỷ trọng vốn chủ sở hữu tại Singapore
* USD tăng giá so với CNY (Nhân dân tệ): Công ty mẹ ở Trung Quốc (CNY) nên muốn công ty con ở Mỹ vay USD nhiều hơn (tăng tỷ trọng nợ bằng USD) vì khi USD tăng giá so với CNY, khoản nợ bằng USD sẽ rẻ hơn khi quy đổi ngược lại sang CNY để trả nợ.
* Lãi suất tại Singapore tăng: Công ty con tại Singapore nên giảm vay nợ (giảm tỷ trọng nợ) và tăng vốn chủ sở hữu vì chi phí đi vay tăng.
Như vậy, đáp án đúng là: Tăng tỷ trọng nợ tại Mỹ, giảm tỷ trọng vốn chủ sở hữu tại Singapore
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Công ty Green dự đoán tỷ giá hối đoái dựa trên sự khác biệt về lạm phát giữa Thụy Sỹ và Mỹ. Điều này trực tiếp liên quan đến lý thuyết ngang bằng sức mua tương đối (Relative Purchasing Power Parity - PPP). PPP cho rằng tỷ giá hối đoái giữa hai quốc gia sẽ thay đổi theo sự khác biệt trong tỷ lệ lạm phát của chúng. IFE (International Fisher Effect) cũng liên quan đến lạm phát và lãi suất, nhưng câu hỏi không đề cập đến lãi suất. IRP (Interest Rate Parity) liên quan đến sự cân bằng giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái giao ngay và kỳ hạn. LOP (Law of One Price) là tiền đề cơ bản của PPP, nói rằng một hàng hóa nên có giá như nhau ở mọi nơi khi được quy đổi sang cùng một loại tiền tệ, bỏ qua chi phí vận chuyển và rào cản thương mại. Như vậy, PPP là đáp án phù hợp nhất trong trường hợp này.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Công ty Ohio dự đoán CAD (Đô la Canada) sẽ giảm giá so với USD (Đô la Mỹ). Điều này có nghĩa là để mua cùng một lượng USD, công ty sẽ cần nhiều CAD hơn trong tương lai. Mục tiêu của phòng hộ rủi ro tỷ giá là bảo vệ giá trị của các giao dịch và tài sản khỏi những biến động bất lợi của tỷ giá hối đoái.
* A. Thanh toán hàng nhập theo chiến lược trả sớm: Nếu CAD giảm giá, việc trả sớm các khoản phải trả bằng USD sẽ có lợi vì công ty sẽ cần ít CAD hơn để mua USD cần thiết để thanh toán.
* B. Tăng nắm giữ các tài sản bằng CAD: Nếu CAD giảm giá, giá trị của các tài sản bằng CAD sẽ giảm xuống. Do đó, đây không phải là một chiến lược phòng hộ hợp lý.
* C. Tăng các khoản nợ bằng USD: Nếu CAD giảm giá, việc trả nợ bằng USD sẽ trở nên đắt hơn vì công ty sẽ cần nhiều CAD hơn để mua USD để trả nợ. Do đó, đây không phải là một chiến lược phòng hộ hợp lý.
* D. Bán kỳ hạn USD: Bán kỳ hạn USD có nghĩa là công ty đồng ý giao USD trong tương lai theo một tỷ giá đã được xác định trước. Nếu CAD giảm giá so với USD, công ty sẽ nhận được ít CAD hơn cho mỗi USD so với tỷ giá giao ngay hiện tại, gây bất lợi cho công ty.
Vì vậy, đáp án chính xác là A. Thanh toán hàng nhập theo chiến lược trả sớm.
* A. Thanh toán hàng nhập theo chiến lược trả sớm: Nếu CAD giảm giá, việc trả sớm các khoản phải trả bằng USD sẽ có lợi vì công ty sẽ cần ít CAD hơn để mua USD cần thiết để thanh toán.
* B. Tăng nắm giữ các tài sản bằng CAD: Nếu CAD giảm giá, giá trị của các tài sản bằng CAD sẽ giảm xuống. Do đó, đây không phải là một chiến lược phòng hộ hợp lý.
* C. Tăng các khoản nợ bằng USD: Nếu CAD giảm giá, việc trả nợ bằng USD sẽ trở nên đắt hơn vì công ty sẽ cần nhiều CAD hơn để mua USD để trả nợ. Do đó, đây không phải là một chiến lược phòng hộ hợp lý.
* D. Bán kỳ hạn USD: Bán kỳ hạn USD có nghĩa là công ty đồng ý giao USD trong tương lai theo một tỷ giá đã được xác định trước. Nếu CAD giảm giá so với USD, công ty sẽ nhận được ít CAD hơn cho mỗi USD so với tỷ giá giao ngay hiện tại, gây bất lợi cho công ty.
Vì vậy, đáp án chính xác là A. Thanh toán hàng nhập theo chiến lược trả sớm.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng