Rủi ro kiểm toán là:
khi xét đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm sót nội bộ.
A.
Khả năng tồn tại những sai sót trọng yếu trong hoạt động tài chính kế toán trước
B.
Khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị không phát hiện, ngăn chặn được những gian lận và sai sót trọng yếu.
C.
Khả năng báo cáo tài chính còn sai sót và gian lận trọng yếu mà kiểm toán viên không phát hiện ra, do đó đưa ra ý kiến không thích hợp về báo cáo tài chính.
D.
Khả năng báo cáo tài chính còn có sai sót trọng yếu mà kiểm toán viên có thể không nhận ra trong quá trình kiểm toán.
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Rủi ro kiểm toán (Audit Risk) là rủi ro mà kiểm toán viên (KTV) hoặc công ty kiểm toán đưa ra ý kiến không phù hợp khi báo cáo tài chính (BCTC) chứa đựng những sai sót trọng yếu. Điều này có nghĩa là KTV có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần cho một BCTC mà thực tế lại có những sai sót lớn có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.
Phân tích các đáp án:
* **A. Khả năng tồn tại những sai sót trọng yếu trong hoạt động tài chính kế toán trước**: Đây là định nghĩa về sai sót trọng yếu, không phải rủi ro kiểm toán.
* **B. Khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị không phát hiện, ngăn chặn được những gian lận và sai sót trọng yếu**: Đây là định nghĩa về rủi ro kiểm soát (Control Risk), một thành phần của rủi ro kiểm toán.
* **C. Khả năng báo cáo tài chính còn sai sót và gian lận trọng yếu mà kiểm toán viên không phát hiện ra, do đó đưa ra ý kiến không thích hợp về báo cáo tài chính**: Đây là định nghĩa chính xác nhất về rủi ro kiểm toán. Nó bao gồm cả việc có sai sót trọng yếu và việc kiểm toán viên không phát hiện ra.
* **D. Khả năng báo cáo tài chính còn có sai sót trọng yếu mà kiểm toán viên có thể không nhận ra trong quá trình kiểm toán**: Đáp án này gần đúng, tuy nhiên, nó thiếu yếu tố quan trọng là việc đưa ra ý kiến không thích hợp về BCTC do không phát hiện ra sai sót. Đáp án C đầy đủ và chính xác hơn.
Vậy, đáp án đúng là C.





