Đáp án đúng: C
Trong quản lý dự án, quy trình kiểm soát được thực hiện xuyên suốt. Nó bao gồm việc theo dõi tiến độ, chi phí, rủi ro và chất lượng, sau đó so sánh với kế hoạch ban đầu để đưa ra các điều chỉnh kịp thời. Các quy trình khác như điều tiết, thực thi, và kế hoạch thường chỉ diễn ra ở một số giai đoạn nhất định trong dự án, không phải là xuyên suốt.
Câu hỏi liên quan
Phương án A: Hàm PV là hàm dùng để tính giá trị hiện tại (Present Value) của một khoản đầu tư hoặc dòng tiền trong tương lai, dựa trên một tỷ lệ chiết khấu nhất định. Đây là đáp án chính xác.
Phương án B: Hàm FV là hàm dùng để tính giá trị tương lai (Future Value) của một khoản đầu tư, tức là giá trị của khoản đầu tư đó ở một thời điểm trong tương lai.
Phương án C: Hàm PMT là hàm dùng để tính khoản thanh toán định kỳ cho một khoản vay hoặc đầu tư.
Phương án D: Hàm NPER là hàm dùng để tính số kỳ thanh toán cho một khoản vay hoặc đầu tư.
Phân tích các lựa chọn:
* A. Finish-to-Start (FS): Công việc thứ hai (cài đặt hệ thống mới) không thể bắt đầu cho đến khi công việc thứ nhất (huấn luyện người dùng) hoàn thành. Điều này không phù hợp với mô tả trong câu hỏi.
* B. Finish-to-Finish (FF): Công việc thứ hai (cài đặt hệ thống mới) không thể hoàn thành cho đến khi công việc thứ nhất (huấn luyện người dùng) hoàn thành. Điều này phù hợp với mô tả trong câu hỏi. Việc huấn luyện người dùng phải hoàn thành trước hoặc đồng thời với việc cài đặt hệ thống mới.
* C. Start-to-Start (SS): Công việc thứ hai (cài đặt hệ thống mới) không thể bắt đầu cho đến khi công việc thứ nhất (huấn luyện người dùng) bắt đầu. Điều này không phù hợp với mô tả trong câu hỏi.
* D. Start-to-Finish (SF): Công việc thứ hai (cài đặt hệ thống mới) không thể hoàn thành cho đến khi công việc thứ nhất (huấn luyện người dùng) bắt đầu. Điều này không phù hợp với mô tả trong câu hỏi.
Vì vậy, đáp án đúng là B. Finish-to-Finish (FF).
Để tạo một QuickPart, bạn cần chọn đoạn văn bản muốn lưu, sau đó vào Insert -> Quick Parts -> Save Selection to Quick Part Gallery. Các tùy chọn AutoText, Document Property và Field dùng cho các mục đích khác, không phải để tạo QuickPart mới từ một đoạn văn bản do người dùng chọn.
Trong chức năng trộn thư (mail merge), lệnh Insert Merge Field được sử dụng để chèn các trường dữ liệu (ví dụ: Tên, Địa chỉ, v.v.) từ nguồn dữ liệu (ví dụ: bảng tính, cơ sở dữ liệu) vào tài liệu chính (ví dụ: thư mẫu). Các trường này sẽ được thay thế bằng dữ liệu thực tế khi trộn thư để tạo ra các tài liệu cá nhân hóa.
A. Match Fields: Lệnh này thường được sử dụng để khớp các trường trong nguồn dữ liệu với các trường tương ứng trong chương trình trộn thư, nếu tên trường không khớp.
C. Highlight Merge Field: Lệnh này dùng để làm nổi bật các trường đã được chèn, giúp người dùng dễ dàng nhận biết chúng trong tài liệu.
D. Insert Letter Field: Không phải là một lệnh chuẩn trong chức năng trộn thư.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.