Nơi tiếp nối tế bào vận động trung ương và tế bào vận động ngoại biên tại
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Tế bào vận động trung ương (neuron vận động vỏ não) đi từ vỏ não xuống sừng trước tủy sống, tại đây nó tiếp nối với tế bào vận động ngoại biên (neuron vận động tuỷ sống). Sừng trước tủy sống chứa thân tế bào của các neuron vận động alpha và gamma, là các neuron vận động ngoại biên chi phối cơ vân.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Khó thở thanh quản độ IIa là mức độ khó thở trung bình, thường có các dấu hiệu như co kéo nhẹ cơ hô hấp phụ, có thể có tím tái khi gắng sức.
A. Điều trị ngoại trú nếu nhà gần bệnh viện: Phù hợp, vì bệnh nhân ở mức độ trung bình và có thể theo dõi sát sao.
B. Cho Dexamethason hoặc Prednisolone: Phù hợp, đây là các corticosteroid giúp giảm phù nề đường thở.
C. Cefuroxime uống: KHÔNG phù hợp. Cefuroxime là một loại kháng sinh, không có tác dụng trong điều trị khó thở thanh quản do viêm (thường do virus). Kháng sinh chỉ được sử dụng khi có bằng chứng nhiễm khuẩn.
D. Tái khám mỗi 12 giờ: Phù hợp, giúp theo dõi sát tình trạng bệnh nhân và điều chỉnh điều trị kịp thời.
Vậy, đáp án C là không phù hợp.
A. Điều trị ngoại trú nếu nhà gần bệnh viện: Phù hợp, vì bệnh nhân ở mức độ trung bình và có thể theo dõi sát sao.
B. Cho Dexamethason hoặc Prednisolone: Phù hợp, đây là các corticosteroid giúp giảm phù nề đường thở.
C. Cefuroxime uống: KHÔNG phù hợp. Cefuroxime là một loại kháng sinh, không có tác dụng trong điều trị khó thở thanh quản do viêm (thường do virus). Kháng sinh chỉ được sử dụng khi có bằng chứng nhiễm khuẩn.
D. Tái khám mỗi 12 giờ: Phù hợp, giúp theo dõi sát tình trạng bệnh nhân và điều chỉnh điều trị kịp thời.
Vậy, đáp án C là không phù hợp.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Hội chứng giao bên hành não (còn gọi là hội chứng Wallenberg) là một hội chứng thần kinh xảy ra do tổn thương phần bên của hành não, thường là do nhồi máu động mạch tiểu não sau dưới (PICA) hoặc động mạch đốt sống. Các triệu chứng chính bao gồm: Mất cảm giác đau và nhiệt ở nửa mặt cùng bên tổn thương và nửa thân mình đối bên; Mất vị giác một bên; Hội chứng Horner (sụp mi, co đồng tử, giảm tiết mồ hôi) cùng bên; Khó nuốt, khàn giọng, nói khó; Mất điều hòa; Chóng mặt, rung giật nhãn cầu; Liệt dây thần kinh IX, X cùng bên (khó nuốt, mất phản xạ nôn). Các dây thần kinh sọ não thường bị ảnh hưởng trong hội chứng Wallenberg bao gồm các dây V, IX, X. Liệt nửa người đối bên có thể xảy ra nếu tổn thương lan đến bó vỏ gai. Do đó, không có đáp án nào hoàn toàn chính xác. Tuy nhiên, đáp án B gần đúng nhất, đề cập đến liệt dây XII (thực tế ít gặp) và liệt nửa người bên đối diện (có thể xảy ra khi bó vỏ gai bị ảnh hưởng).
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu xác định trường hợp KHÔNG phải chỉ định đặt nội khí quản ở trẻ khó thở thanh quản.
A. Tím tái nhiều: Đây là dấu hiệu nguy hiểm, cho thấy tình trạng thiếu oxy nghiêm trọng, cần đặt nội khí quản để hỗ trợ hô hấp.
B. Thở nhanh, co lõm ngực: Đây là dấu hiệu của suy hô hấp, tuy nhiên có thể điều trị nội khoa trước khi quyết định đặt nội khí quản. Nếu điều trị nội khoa thất bại thì mới đặt nội khí quản.
C. Lơ mơ, kiệt sức: Đây là dấu hiệu cho thấy tình trạng suy hô hấp nặng, bệnh nhân cần được hỗ trợ hô hấp bằng cách đặt nội khí quản.
D. Thất bại với điều trị nội: Khi điều trị nội khoa không hiệu quả, cần đặt nội khí quản để đảm bảo thông khí.
Vậy, đáp án B là phù hợp nhất vì thở nhanh co lõm ngực chưa phải là chỉ định tuyệt đối nếu chưa thất bại với các biện pháp điều trị nội khoa khác.
A. Tím tái nhiều: Đây là dấu hiệu nguy hiểm, cho thấy tình trạng thiếu oxy nghiêm trọng, cần đặt nội khí quản để hỗ trợ hô hấp.
B. Thở nhanh, co lõm ngực: Đây là dấu hiệu của suy hô hấp, tuy nhiên có thể điều trị nội khoa trước khi quyết định đặt nội khí quản. Nếu điều trị nội khoa thất bại thì mới đặt nội khí quản.
C. Lơ mơ, kiệt sức: Đây là dấu hiệu cho thấy tình trạng suy hô hấp nặng, bệnh nhân cần được hỗ trợ hô hấp bằng cách đặt nội khí quản.
D. Thất bại với điều trị nội: Khi điều trị nội khoa không hiệu quả, cần đặt nội khí quản để đảm bảo thông khí.
Vậy, đáp án B là phù hợp nhất vì thở nhanh co lõm ngực chưa phải là chỉ định tuyệt đối nếu chưa thất bại với các biện pháp điều trị nội khoa khác.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Liệt liên hợp ngang (hay còn gọi là liệt liếc ngang) là tình trạng mất khả năng phối hợp vận động của cả hai mắt để nhìn sang một bên (trái hoặc phải). Tổn thương gây ra liệt liên hợp ngang thường nằm ở cầu não, nơi chứa các đường dẫn thần kinh kết nối nhân dây thần kinh số VI (chi phối cơ thẳng ngoài) và nhân dây thần kinh số III (chi phối các cơ vận nhãn khác, bao gồm cơ thẳng trong).
* Liệt dây VI một bên: Mắt bên tổn thương không thể đưa ra ngoài được.
* Liệt dây III bên đối diện: Mắt bên đối diện không thể đưa vào trong được.
Như vậy, liệt liên hợp ngang cho thấy tổn thương nằm ở tầm trên các nhân (ở cầu não), dưới vỏ não (vùng điều khiển vận động mắt).
* Liệt dây VI một bên: Mắt bên tổn thương không thể đưa ra ngoài được.
* Liệt dây III bên đối diện: Mắt bên đối diện không thể đưa vào trong được.
Như vậy, liệt liên hợp ngang cho thấy tổn thương nằm ở tầm trên các nhân (ở cầu não), dưới vỏ não (vùng điều khiển vận động mắt).
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Phân tích câu hỏi: Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các thuật ngữ liên quan đến bệnh lý mạch máu não, cụ thể là sự khác biệt giữa tình trạng thiếu máu não (do tắc nghẽn mạch máu) và xuất huyết não (do vỡ mạch máu).
Đánh giá các phương án:
- A. Huyết khối / Nhồi máu: Huyết khối là cục máu đông hình thành trong mạch máu, gây tắc nghẽn. Nhồi máu là tình trạng tế bào bị chết do thiếu máu cục bộ. Tuy nhiên, nhồi máu thường là hậu quả của sự tắc nghẽn, không phải là nguyên nhân.
- B. Nhũn não / Xuất huyết não: Nhũn não (hay còn gọi là nhồi máu não) mô tả tình trạng tế bào não bị tổn thương và chết do thiếu máu cung cấp, thường do hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch. Xuất huyết não mô tả tình trạng chảy máu vào nhu mô não hoặc các khoang quanh não. Đây là đáp án phù hợp nhất với mô tả trong câu hỏi.
- C. Phù não / Nhũn não: Phù não là tình trạng tăng thể tích nước trong não, có thể do nhiều nguyên nhân. Nhũn não (nhồi máu não) là tình trạng tế bào não bị tổn thương và chết do thiếu máu cung cấp.
- D. Chảy máu dưới nhện / Phù não: Chảy máu dưới nhện là tình trạng chảy máu vào khoang dưới nhện (khoảng giữa màng nhện và màng mềm của não). Phù não là tình trạng tăng thể tích nước trong não.
Kết luận: Phương án B là đáp án đúng nhất vì nó phân biệt rõ ràng giữa tình trạng thiếu máu não (nhũn não) và xuất huyết não.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng