Ngày 01/01/2020, công ty M mua 70% lợi ích trong công ty C, M kiểm soát C. Tất cả các tài sản và nợ phải trả của công ty C đều được ghi nhận theo giá trị hợp lý ngoại trừ hàng tồn kho có giá trị hợp lý cao hơn giá sổ sách là 100 tỷ đồng. Trong năm 20X1, 40% lô hàng này đã bán. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Trên báo cáo tài chính hợp nhất được lập cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2020 phản ánh:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Khi công ty M mua 70% lợi ích trong công ty C và kiểm soát C, một báo cáo tài chính hợp nhất cần được lập. Tại thời điểm mua, hàng tồn kho của C có giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ là 100 tỷ đồng. Điều này tạo ra một chênh lệch tạm thời chịu thuế.
Trong năm 20X1, 40% lô hàng này đã được bán. Điều này có nghĩa là 40% của 100 tỷ đồng (tức là 40 tỷ đồng) đã được hiện thực hóa thông qua việc bán hàng tồn kho. Phần còn lại của chênh lệch hàng tồn kho là 60% của 100 tỷ đồng (tức là 60 tỷ đồng).
Chênh lệch hàng tồn kho còn lại (60 tỷ đồng) là một khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, vì giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính hợp nhất cao hơn cơ sở tính thuế của nó. Điều này dẫn đến việc ghi nhận một khoản phải trả thuế thu nhập hoãn lại. Khoản phải trả thuế thu nhập hoãn lại này được tính bằng chênh lệch hàng tồn kho còn lại nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, tức là 60 tỷ đồng * 20% = 12 tỷ đồng.
Do đó, trên báo cáo tài chính hợp nhất, chúng ta sẽ thấy chênh lệch hàng tồn kho là 60 tỷ đồng và khoản phải trả thuế thu nhập hoãn lại là 12 tỷ đồng.