Trả lời:
Đáp án đúng: A
Công thức tính giá trị hiện tại của niên kim có kỳ hạn là: PV = PMT * [1 - (1 + r)^-n] / r
Trong đó:
PV là giá trị hiện tại của niên kim ($3860,8675)
PMT là khoản thanh toán định kỳ hàng năm (cần tìm)
r là lãi suất chiết khấu (5% = 0,05)
n là số kỳ thanh toán (10 năm)
Thay số vào công thức, ta có:
$3860,8675 = PMT * [1 - (1 + 0,05)^-10] / 0,05
$3860,8675 = PMT * [1 - (1,05)^-10] / 0,05
$3860,8675 = PMT * [1 - 0,613913] / 0,05
$3860,8675 = PMT * 0,386087 / 0,05
$3860,8675 = PMT * 7,72173
PMT = $3860,8675 / 7,72173
PMT = $500
Vậy, luồng tiền thu được hàng năm là $500.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Công thức tính giá trị hiện tại của niên kim đều (PVA) là: PVA = PMT * [1 - (1 + r)^-n] / r, trong đó: PVA là giá trị hiện tại của niên kim, PMT là khoản thanh toán định kỳ, r là lãi suất chiết khấu, và n là số kỳ hạn. Trong bài toán này, PVA = 641.7658, PMT = 100, và r = 9% = 0.09. Ta cần tìm n.
Thay các giá trị đã biết vào công thức, ta có: 641.7658 = 100 * [1 - (1 + 0.09)^-n] / 0.09.
Tiếp theo, ta giải phương trình để tìm n:
641.7658 * 0.09 = 100 * [1 - (1.09)^-n]
57.758922 = 100 * [1 - (1.09)^-n]
0.57758922 = 1 - (1.09)^-n
(1.09)^-n = 1 - 0.57758922
(1.09)^-n = 0.42241078
-n * ln(1.09) = ln(0.42241078)
-n = ln(0.42241078) / ln(1.09)
-n = -9.999999
n ≈ 10
Vậy số kỳ hạn chiết khấu cần thiết là khoảng 10.
Thay các giá trị đã biết vào công thức, ta có: 641.7658 = 100 * [1 - (1 + 0.09)^-n] / 0.09.
Tiếp theo, ta giải phương trình để tìm n:
641.7658 * 0.09 = 100 * [1 - (1.09)^-n]
57.758922 = 100 * [1 - (1.09)^-n]
0.57758922 = 1 - (1.09)^-n
(1.09)^-n = 1 - 0.57758922
(1.09)^-n = 0.42241078
-n * ln(1.09) = ln(0.42241078)
-n = ln(0.42241078) / ln(1.09)
-n = -9.999999
n ≈ 10
Vậy số kỳ hạn chiết khấu cần thiết là khoảng 10.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để giải bài toán này, chúng ta cần sử dụng công thức tính giá trái phiếu có lãi suất coupon. Giá trái phiếu được tính bằng tổng giá trị hiện tại của tất cả các khoản thanh toán lãi và mệnh giá trái phiếu khi đáo hạn. Công thức cụ thể như sau:
Giá trái phiếu = (C / (1+r)) + (C / (1+r)^2) + ... + (C / (1+r)^n) + (FV / (1+r)^n)
Trong đó:
- C là tiền lãi coupon hàng năm.
- r là lãi suất chiết khấu (yield to maturity).
- n là số năm đáo hạn.
- FV là mệnh giá trái phiếu.
Theo đề bài:
- Giá trái phiếu = 1195.457
- FV = 1000
- r = 7% = 0.07
- n = 9
Ta cần tìm C. Thay các giá trị đã biết vào công thức:
1195.457 = (C / (1+0.07)) + (C / (1+0.07)^2) + ... + (C / (1+0.07)^9) + (1000 / (1+0.07)^9)
1195.457 = C * [1/(1.07) + 1/(1.07)^2 + ... + 1/(1.07)^9] + 1000/(1.07)^9
Tính giá trị hiện tại của mệnh giá:
1000 / (1.07)^9 ≈ 1000 / 1.838459 ≈ 544
Tính tổng giá trị hiện tại của chuỗi lãi suất (giá trị hiện tại của một annuity):
PV_annuity = [1/(1.07) + 1/(1.07)^2 + ... + 1/(1.07)^9] = 6.515232
Thay vào phương trình ban đầu:
1195.457 = C * 6.515232 + 544
Giải phương trình để tìm C:
C * 6.515232 = 1195.457 - 544
C * 6.515232 = 651.457
C = 651.457 / 6.515232
C ≈ 100
Vậy, số tiền lãi trả hàng năm là khoảng 100.
Giá trái phiếu = (C / (1+r)) + (C / (1+r)^2) + ... + (C / (1+r)^n) + (FV / (1+r)^n)
Trong đó:
- C là tiền lãi coupon hàng năm.
- r là lãi suất chiết khấu (yield to maturity).
- n là số năm đáo hạn.
- FV là mệnh giá trái phiếu.
Theo đề bài:
- Giá trái phiếu = 1195.457
- FV = 1000
- r = 7% = 0.07
- n = 9
Ta cần tìm C. Thay các giá trị đã biết vào công thức:
1195.457 = (C / (1+0.07)) + (C / (1+0.07)^2) + ... + (C / (1+0.07)^9) + (1000 / (1+0.07)^9)
1195.457 = C * [1/(1.07) + 1/(1.07)^2 + ... + 1/(1.07)^9] + 1000/(1.07)^9
Tính giá trị hiện tại của mệnh giá:
1000 / (1.07)^9 ≈ 1000 / 1.838459 ≈ 544
Tính tổng giá trị hiện tại của chuỗi lãi suất (giá trị hiện tại của một annuity):
PV_annuity = [1/(1.07) + 1/(1.07)^2 + ... + 1/(1.07)^9] = 6.515232
Thay vào phương trình ban đầu:
1195.457 = C * 6.515232 + 544
Giải phương trình để tìm C:
C * 6.515232 = 1195.457 - 544
C * 6.515232 = 651.457
C = 651.457 / 6.515232
C ≈ 100
Vậy, số tiền lãi trả hàng năm là khoảng 100.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Quản lý danh mục đầu tư là quá trình quản lý tiền vốn được ủy thác đầu tư vào nhiều loại tài sản khác nhau (cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, v.v.) sao cho phù hợp với mục tiêu đầu tư (tăng trưởng, thu nhập, bảo toàn vốn) và mức độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư. Phương án C mô tả chính xác khái niệm này.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Tỷ lệ ký quỹ là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền nhà đầu tư phải có so với tổng giá trị giao dịch khi sử dụngMargin. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ ký quỹ tối thiểu đối với giao dịch mua chứng khoán tại Việt Nam thường là 50%. Điều này có nghĩa là nhà đầu tư cần có ít nhất 50% giá trị giao dịch trong tài khoản, và công ty chứng khoán sẽ cho vay phần còn lại.