Mức giá chỉ dẫn trung bình của 3 thiết bị so sánh là 100 triệu đồng và có chênh lệch giữa mức giá chỉ dẫn với mức giá chỉ dẫn trung bình là - 15%. Mức giá chỉ dẫn của tài sản so sánh này là:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Mức giá chỉ dẫn trung bình của 3 thiết bị là 100 triệu đồng.
Chênh lệch giữa mức giá chỉ dẫn và mức giá chỉ dẫn trung bình là -15%, nghĩa là mức giá chỉ dẫn thấp hơn mức giá trung bình 15%.
Vậy, mức giá chỉ dẫn của tài sản so sánh là: 100 triệu đồng - (15% * 100 triệu đồng) = 100 triệu đồng - 15 triệu đồng = 85 triệu đồng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Bất động sản so sánh ở cạnh cây xăng có đơn giá thấp hơn 20% so với khi không ở cạnh cây xăng (tức là so với bất động sản thẩm định giá). Do đó, cần điều chỉnh đơn giá của bất động sản so sánh tăng lên để tương đương với bất động sản thẩm định giá.
Gọi x là tỷ lệ điều chỉnh cần tìm. Ta có:
Đơn giá sau điều chỉnh = Đơn giá ban đầu * (1 + x)
100 triệu * (1 + x) = 100 triệu / (1 - 20%)
1 + x = 1 / 0.8 = 1.25
x = 1.25 - 1 = 0.25
Vậy, tỷ lệ điều chỉnh là +25%.
Gọi x là tỷ lệ điều chỉnh cần tìm. Ta có:
Đơn giá sau điều chỉnh = Đơn giá ban đầu * (1 + x)
100 triệu * (1 + x) = 100 triệu / (1 - 20%)
1 + x = 1 / 0.8 = 1.25
x = 1.25 - 1 = 0.25
Vậy, tỷ lệ điều chỉnh là +25%.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Giá trị thặng dư của thửa đất được tính bằng công thức: Giá trị thặng dư = Giá doanh thu phát triển - Hiện giá chi phí phát triển - Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng = 200 tỷ đồng - 150 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 40 tỷ đồng. Tuy nhiên, không có đáp án nào trùng với kết quả này. Có lẽ có một sai sót trong các phương án trả lời. Vì không có đáp án nào đúng, ta cần phải chọn đáp án gần đúng nhất. Trong các đáp án đã cho, không có đáp án nào phản ánh kết quả tính toán. Do đó, ta cần xem xét lại đề bài hoặc các giả định để tìm ra đáp án chính xác. Vì đề bài đã cho các thông tin rõ ràng và không có thêm giả định nào khác, có thể kết luận rằng các đáp án đều không chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Thẩm định giá tài sản chuyên dùng dựa trên giá trị phi thị trường vì các lý do sau:
* Ít có tài sản tương tự được giao dịch trên thị trường (A): Tài sản chuyên dùng thường có tính độc nhất cao, dẫn đến việc thiếu dữ liệu so sánh thị trường.
* Tài sản chỉ sử dụng cho một đối tượng và một mục đích nhất định (B): Tính chuyên biệt cao giới hạn khả năng chuyển đổi mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng, làm giảm tính thanh khoản và giá trị thị trường.
* Thẩm định giá dựa vào công dụng và chức năng kinh tế của tài sản (C): Do thiếu thông tin thị trường, việc thẩm định tập trung vào giá trị sử dụng thực tế của tài sản trong hoạt động kinh tế.
Vì cả ba lý do trên đều đúng, đáp án chính xác là D.
* Ít có tài sản tương tự được giao dịch trên thị trường (A): Tài sản chuyên dùng thường có tính độc nhất cao, dẫn đến việc thiếu dữ liệu so sánh thị trường.
* Tài sản chỉ sử dụng cho một đối tượng và một mục đích nhất định (B): Tính chuyên biệt cao giới hạn khả năng chuyển đổi mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng, làm giảm tính thanh khoản và giá trị thị trường.
* Thẩm định giá dựa vào công dụng và chức năng kinh tế của tài sản (C): Do thiếu thông tin thị trường, việc thẩm định tập trung vào giá trị sử dụng thực tế của tài sản trong hoạt động kinh tế.
Vì cả ba lý do trên đều đúng, đáp án chính xác là D.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Giá xe chưa thuế GTGT: 630 triệu
Thuế GTGT: 630 * 10% = 63 triệu
Giá xe sau thuế GTGT: 630 + 63 = 693 triệu
Lệ phí trước bạ: 693 * 2% = 13.86 triệu
Giá xe sau thuế và lệ phí: 693 + 13.86 = 706.86 triệu
Giá trị nội thất thêm vào: 63 triệu
Tổng giá trị tài sản so sánh sau khi thêm nội thất: 706.86 + 63 = 769.86 triệu
Tỷ lệ điều chỉnh = Giá trị nội thất / Giá xe sau thuế và lệ phí = 63 / 706.86 = 8.91%
Vì đây là chi phí bỏ thêm sau khi mua nên tỷ lệ điều chỉnh là âm. Do đó, tỷ lệ điều chỉnh gần nhất là -10%.
Thuế GTGT: 630 * 10% = 63 triệu
Giá xe sau thuế GTGT: 630 + 63 = 693 triệu
Lệ phí trước bạ: 693 * 2% = 13.86 triệu
Giá xe sau thuế và lệ phí: 693 + 13.86 = 706.86 triệu
Giá trị nội thất thêm vào: 63 triệu
Tổng giá trị tài sản so sánh sau khi thêm nội thất: 706.86 + 63 = 769.86 triệu
Tỷ lệ điều chỉnh = Giá trị nội thất / Giá xe sau thuế và lệ phí = 63 / 706.86 = 8.91%
Vì đây là chi phí bỏ thêm sau khi mua nên tỷ lệ điều chỉnh là âm. Do đó, tỷ lệ điều chỉnh gần nhất là -10%.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính giá trị lô đất, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính đơn giá sau điều chỉnh:
- Đơn giá gốc: 100 triệu đồng/m2
- Tỷ lệ điều chỉnh: -20%
- Đơn giá sau điều chỉnh: 100 triệu * (1 - 20%) = 100 triệu * 0.8 = 80 triệu đồng/m2
2. Tính diện tích phần mặt tiền (25m):
- Chiều rộng mặt tiền: 3.5m
- Chiều sâu: 25m
- Diện tích: 3.5m * 25m = 87.5 m2
3. Tính giá trị phần mặt tiền:
- Diện tích: 87.5 m2
- Đơn giá: 80 triệu đồng/m2
- Giá trị: 87.5 m2 * 80 triệu đồng/m2 = 7000 triệu đồng = 7 tỷ đồng
4. Tính diện tích phần chiều sâu (phần còn lại sau 25m):
- Chiều rộng mặt tiền: 3.5m
- Chiều sâu còn lại: 40m - 25m = 15m
- Diện tích: 3.5m * 15m = 52.5 m2
5. Tính đơn giá phần chiều sâu:
- Đơn giá mặt tiền: 80 triệu đồng/m2
- Tỷ lệ đơn giá phần chiều sâu: 70%
- Đơn giá phần chiều sâu: 80 triệu * 0.7 = 56 triệu đồng/m2
6. Tính giá trị phần chiều sâu:
- Diện tích: 52.5 m2
- Đơn giá: 56 triệu đồng/m2
- Giá trị: 52.5 m2 * 56 triệu đồng/m2 = 2940 triệu đồng = 2.94 tỷ đồng
7. Tính tổng giá trị lô đất:
- Giá trị phần mặt tiền: 7 tỷ đồng
- Giá trị phần chiều sâu: 2.94 tỷ đồng
- Tổng giá trị: 7 tỷ + 2.94 tỷ = 9.94 tỷ đồng
Vậy, giá trị lô đất thẩm định là 9,94 tỷ đồng.
1. Tính đơn giá sau điều chỉnh:
- Đơn giá gốc: 100 triệu đồng/m2
- Tỷ lệ điều chỉnh: -20%
- Đơn giá sau điều chỉnh: 100 triệu * (1 - 20%) = 100 triệu * 0.8 = 80 triệu đồng/m2
2. Tính diện tích phần mặt tiền (25m):
- Chiều rộng mặt tiền: 3.5m
- Chiều sâu: 25m
- Diện tích: 3.5m * 25m = 87.5 m2
3. Tính giá trị phần mặt tiền:
- Diện tích: 87.5 m2
- Đơn giá: 80 triệu đồng/m2
- Giá trị: 87.5 m2 * 80 triệu đồng/m2 = 7000 triệu đồng = 7 tỷ đồng
4. Tính diện tích phần chiều sâu (phần còn lại sau 25m):
- Chiều rộng mặt tiền: 3.5m
- Chiều sâu còn lại: 40m - 25m = 15m
- Diện tích: 3.5m * 15m = 52.5 m2
5. Tính đơn giá phần chiều sâu:
- Đơn giá mặt tiền: 80 triệu đồng/m2
- Tỷ lệ đơn giá phần chiều sâu: 70%
- Đơn giá phần chiều sâu: 80 triệu * 0.7 = 56 triệu đồng/m2
6. Tính giá trị phần chiều sâu:
- Diện tích: 52.5 m2
- Đơn giá: 56 triệu đồng/m2
- Giá trị: 52.5 m2 * 56 triệu đồng/m2 = 2940 triệu đồng = 2.94 tỷ đồng
7. Tính tổng giá trị lô đất:
- Giá trị phần mặt tiền: 7 tỷ đồng
- Giá trị phần chiều sâu: 2.94 tỷ đồng
- Tổng giá trị: 7 tỷ + 2.94 tỷ = 9.94 tỷ đồng
Vậy, giá trị lô đất thẩm định là 9,94 tỷ đồng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng