Mua hàng hóa thanh toán từ tiền vay ngân hàng, lập BCLCTT phản ánh vào hoạt động?
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về việc phân loại các khoản mục trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT). Khi doanh nghiệp mua hàng hóa và thanh toán bằng tiền vay ngân hàng, khoản tiền này liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn vay để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, bản chất của dòng tiền này là sử dụng nguồn tài chính (tiền vay) để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ. Do đó, khoản chi này được phản ánh vào hoạt động tài chính, thể hiện sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh liên quan đến dòng tiền từ mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hoạt động đầu tư liên quan đến mua sắm, thanh lý tài sản dài hạn. Hoạt động tài chính liên quan đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu và các khoản vay nợ.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Chỉ tiêu "Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và tài sản dài hạn khác" trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp gián tiếp) phản ánh toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi ra để mua sắm, xây dựng tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, bất động sản đầu tư, các tài sản dài hạn khác và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Trong trường hợp này, doanh nghiệp mua TSCĐ hết 200 triệu đồng và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản là 100 triệu đồng. Cả hai khoản chi này đều thuộc phạm vi của chỉ tiêu trên. Do đó, số tiền kế toán ghi nhận là tổng của hai khoản chi này: 200 triệu đồng + 100 triệu đồng = 300 triệu đồng. Đáp án 3 là đáp án đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá khi bán ngoại tệ thu tiền VNĐ đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) theo phương pháp gián tiếp. Theo phương pháp gián tiếp, Lợi nhuận trước thuế (LNTT) là điểm xuất phát. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ hoạt động bán ngoại tệ là một khoản thu nhập hoặc chi phí tài chính, do đó, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến Lợi nhuận trước thuế. Tuy nhiên, bản thân chênh lệch tỷ giá này không phải là dòng tiền thực tế phát sinh trong kỳ mà là kết quả của việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc các giao dịch có yếu tố ngoại tệ. Trong BCLCTT theo phương pháp gián tiếp, các khoản mục này sẽ được điều chỉnh ở phần Lợi nhuận trước thuế. Cụ thể, chênh lệch tỷ giá khi bán ngoại tệ thu tiền VNĐ sẽ được điều chỉnh ở khâu điều chỉnh LNTT thành lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh. Khoản chênh lệch này không phải là tiền thu khác hay tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh, cũng không phải là chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư thuộc HĐKD (chênh lệch này thường phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ). Do đó, ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) hoặc Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS). Hoạt động kinh doanh là hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. Trong các phương án được đưa ra:
* Tiền chi trả gốc vay: Đây là dòng tiền thuộc hoạt động tài chính vì nó liên quan đến việc huy động vốn và trả nợ gốc vay.
* Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được: Đây là dòng tiền thuộc hoạt động tài chính vì nó liên quan đến việc huy động vốn thông qua vay nợ.
* Tiền chi trả lãi vay: Lãi vay có thể được phân loại vào hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động tài chính tùy thuộc vào chuẩn mực kế toán và bản chất của khoản vay. Tuy nhiên, theo VAS 27 và IFRS, lãi vay thường được phân loại vào hoạt động kinh doanh khi nó phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường. Nếu chi trả lãi vay không trực tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh cốt lõi mà là do hoạt động tài chính khác thì có thể phân loại vào hoạt động tài chính. Tuy nhiên, trong bối cảnh các lựa chọn còn lại rõ ràng thuộc hoạt động khác, tiền chi trả lãi vay thường được xem là một phần của chi phí hoạt động kinh doanh.
* Tiền chi mua sắm xây dựng TSCĐ và tài sản dài hạn khác: Đây là dòng tiền thuộc hoạt động đầu tư.
Xét các lựa chọn được cung cấp, tiền chi trả lãi vay (phương án 3) là chỉ tiêu có khả năng cao nhất thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Các phương án 1, 2 và 4 rõ ràng thuộc hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư.
Do đó, phương án đúng nhất trong các lựa chọn được đưa ra là Tiền chi trả lãi vay.
* Tiền chi trả gốc vay: Đây là dòng tiền thuộc hoạt động tài chính vì nó liên quan đến việc huy động vốn và trả nợ gốc vay.
* Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được: Đây là dòng tiền thuộc hoạt động tài chính vì nó liên quan đến việc huy động vốn thông qua vay nợ.
* Tiền chi trả lãi vay: Lãi vay có thể được phân loại vào hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động tài chính tùy thuộc vào chuẩn mực kế toán và bản chất của khoản vay. Tuy nhiên, theo VAS 27 và IFRS, lãi vay thường được phân loại vào hoạt động kinh doanh khi nó phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường. Nếu chi trả lãi vay không trực tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh cốt lõi mà là do hoạt động tài chính khác thì có thể phân loại vào hoạt động tài chính. Tuy nhiên, trong bối cảnh các lựa chọn còn lại rõ ràng thuộc hoạt động khác, tiền chi trả lãi vay thường được xem là một phần của chi phí hoạt động kinh doanh.
* Tiền chi mua sắm xây dựng TSCĐ và tài sản dài hạn khác: Đây là dòng tiền thuộc hoạt động đầu tư.
Xét các lựa chọn được cung cấp, tiền chi trả lãi vay (phương án 3) là chỉ tiêu có khả năng cao nhất thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Các phương án 1, 2 và 4 rõ ràng thuộc hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư.
Do đó, phương án đúng nhất trong các lựa chọn được đưa ra là Tiền chi trả lãi vay.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh các dòng tiền vào và ra liên quan đến việc thay đổi quy mô và cơ cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Dòng tiền này có thể dương hoặc âm tùy thuộc vào tình hình huy động vốn (vay nợ, phát hành cổ phiếu) và trả nợ, cổ tức của doanh nghiệp.
* Nếu doanh nghiệp huy động nhiều vốn hơn so với việc trả nợ/cổ tức, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính sẽ dương.
* Nếu doanh nghiệp trả nợ/cổ tức nhiều hơn so với việc huy động vốn, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính sẽ âm.
Do đó, không thể khẳng định lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính luôn lớn hơn hoặc bằng 0, luôn âm, hay chỉ dương khi kinh doanh có lãi. Việc kinh doanh có lãi là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và chi trả cổ tức, nhưng không trực tiếp quyết định dấu của dòng tiền tài chính. Ví dụ, một doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng lại đang trong giai đoạn trả nợ vay lớn có thể có dòng tiền tài chính âm. Ngược lại, một doanh nghiệp đang thua lỗ nhưng cần vốn để tái cấu trúc và huy động được nhiều vốn vay/vốn cổ phần hơn số nợ trả thì dòng tiền tài chính vẫn có thể dương.
Vì cả ba phương án A, B, C đều không đúng trong mọi trường hợp, nên phương án D là chính xác.
* Nếu doanh nghiệp huy động nhiều vốn hơn so với việc trả nợ/cổ tức, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính sẽ dương.
* Nếu doanh nghiệp trả nợ/cổ tức nhiều hơn so với việc huy động vốn, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính sẽ âm.
Do đó, không thể khẳng định lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính luôn lớn hơn hoặc bằng 0, luôn âm, hay chỉ dương khi kinh doanh có lãi. Việc kinh doanh có lãi là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và chi trả cổ tức, nhưng không trực tiếp quyết định dấu của dòng tiền tài chính. Ví dụ, một doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng lại đang trong giai đoạn trả nợ vay lớn có thể có dòng tiền tài chính âm. Ngược lại, một doanh nghiệp đang thua lỗ nhưng cần vốn để tái cấu trúc và huy động được nhiều vốn vay/vốn cổ phần hơn số nợ trả thì dòng tiền tài chính vẫn có thể dương.
Vì cả ba phương án A, B, C đều không đúng trong mọi trường hợp, nên phương án D là chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Lưu chuyển tiền thuần của doanh nghiệp trong kỳ là kết quả cuối cùng sau khi cộng hoặc trừ tất cả các luồng tiền vào và ra trong kỳ. Lưu chuyển tiền thuần có thể dương, âm hoặc bằng không, tùy thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể có lợi nhuận cao nhưng vẫn có lưu chuyển tiền thuần âm nếu họ đầu tư nhiều vào tài sản cố định, trả nợ lớn, hoặc có các khoản phải thu tăng cao. Ngược lại, một doanh nghiệp có thể có lưu chuyển tiền thuần dương ngay cả khi không có lãi (ví dụ: bán tài sản cố định, vay nợ) hoặc có lãi nhưng lợi nhuận chưa được thể hiện bằng tiền mặt. Do đó, cả ba đáp án A, B, và C đều không phản ánh đúng bản chất của lưu chuyển tiền thuần. Lưu chuyển tiền thuần có thể âm, dương hoặc bằng không. Nó không nhất thiết phải bằng 0, không nhất thiết phải âm, và không nhất thiết phải dương khi kinh doanh có lãi. Vì vậy, đáp án D là đáp án đúng nhất.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng