Một hộp đựng 5 viên bi màu xanh, 7 viên bi màu vàng. Có bao nhiêu cách lấy ra 6 viên bi bất kỳ?
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Đây là bài toán tổ hợp cơ bản. Ta có tổng cộng 5 viên bi xanh và 7 viên bi vàng, tức là có 12 viên bi. Cần chọn ra 6 viên bi bất kỳ từ 12 viên bi này. Số cách chọn là tổ hợp chập 6 của 12, ký hiệu là C(12, 6) hoặc ₁₂C₆.
Công thức tính tổ hợp chập k của n là: C(n, k) = n! / (k! * (n-k)!), trong đó n! là n giai thừa (tích của các số từ 1 đến n).
Áp dụng vào bài toán:
C(12, 6) = 12! / (6! * 6!) = (12 * 11 * 10 * 9 * 8 * 7) / (6 * 5 * 4 * 3 * 2 * 1) = 924
Vậy có 924 cách lấy ra 6 viên bi bất kỳ.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để giải bài toán này, ta cần xét các trường hợp chọn 5 học sinh sao cho mỗi lớp đều có học sinh. Vì có 3 lớp, nên ta có các trường hợp số học sinh của mỗi lớp được chọn như sau:
* TH1: (2 học sinh lớp 12A, 2 học sinh lớp 12B, 1 học sinh lớp 12C)
* Số cách chọn: C(4,2) * C(3,2) * C(2,1) = 6 * 3 * 2 = 36
* TH2: (2 học sinh lớp 12A, 1 học sinh lớp 12B, 2 học sinh lớp 12C)
* Số cách chọn: C(4,2) * C(3,1) * C(2,2) = 6 * 3 * 1 = 18
* TH3: (1 học sinh lớp 12A, 2 học sinh lớp 12B, 2 học sinh lớp 12C)
* Số cách chọn: C(4,1) * C(3,2) * C(2,2) = 4 * 3 * 1 = 12
* TH4: (3 học sinh lớp 12A, 1 học sinh lớp 12B, 1 học sinh lớp 12C)
* Số cách chọn: C(4,3) * C(3,1) * C(2,1) = 4 * 3 * 2 = 24
* TH5: (1 học sinh lớp 12A, 3 học sinh lớp 12B, 1 học sinh lớp 12C)
* Số cách chọn: C(4,1) * C(3,3) * C(2,1) = 4 * 1 * 2 = 8
* TH6: (1 học sinh lớp 12A, 1 học sinh lớp 12B, 3 học sinh lớp 12C) - Không thể xảy ra vì chỉ có 2 học sinh lớp 12C
* TH7: (3 học sinh lớp 12A, 2 học sinh lớp 12B, 0 học sinh lớp 12C) - Không thể xảy ra vì phải có học sinh lớp 12C
* TH8: (2 học sinh lớp 12A, 3 học sinh lớp 12B, 0 học sinh lớp 12C) - Không thể xảy ra vì phải có học sinh lớp 12C
* TH9: (3 học sinh lớp 12A, 0 học sinh lớp 12B, 2 học sinh lớp 12C) - Không thể xảy ra vì phải có học sinh lớp 12B
* TH10: (0 học sinh lớp 12A, 3 học sinh lớp 12B, 2 học sinh lớp 12C) - Không thể xảy ra vì phải có học sinh lớp 12A
* TH11: (0 học sinh lớp 12A, 2 học sinh lớp 12B, 3 học sinh lớp 12C) - Không thể xảy ra vì không có đủ học sinh lớp 12C
* TH12: (0 học sinh lớp 12A, 3 học sinh lớp 12B, 3 học sinh lớp 12C) - Không thể xảy ra vì không có đủ học sinh lớp 12C và lớp 12A
Vậy tổng số cách chọn là: 36 + 18 + 12 + 24 + 8 = 98 cách.
* TH1: (2 học sinh lớp 12A, 2 học sinh lớp 12B, 1 học sinh lớp 12C)
* Số cách chọn: C(4,2) * C(3,2) * C(2,1) = 6 * 3 * 2 = 36
* TH2: (2 học sinh lớp 12A, 1 học sinh lớp 12B, 2 học sinh lớp 12C)
* Số cách chọn: C(4,2) * C(3,1) * C(2,2) = 6 * 3 * 1 = 18
* TH3: (1 học sinh lớp 12A, 2 học sinh lớp 12B, 2 học sinh lớp 12C)
* Số cách chọn: C(4,1) * C(3,2) * C(2,2) = 4 * 3 * 1 = 12
* TH4: (3 học sinh lớp 12A, 1 học sinh lớp 12B, 1 học sinh lớp 12C)
* Số cách chọn: C(4,3) * C(3,1) * C(2,1) = 4 * 3 * 2 = 24
* TH5: (1 học sinh lớp 12A, 3 học sinh lớp 12B, 1 học sinh lớp 12C)
* Số cách chọn: C(4,1) * C(3,3) * C(2,1) = 4 * 1 * 2 = 8
* TH6: (1 học sinh lớp 12A, 1 học sinh lớp 12B, 3 học sinh lớp 12C) - Không thể xảy ra vì chỉ có 2 học sinh lớp 12C
* TH7: (3 học sinh lớp 12A, 2 học sinh lớp 12B, 0 học sinh lớp 12C) - Không thể xảy ra vì phải có học sinh lớp 12C
* TH8: (2 học sinh lớp 12A, 3 học sinh lớp 12B, 0 học sinh lớp 12C) - Không thể xảy ra vì phải có học sinh lớp 12C
* TH9: (3 học sinh lớp 12A, 0 học sinh lớp 12B, 2 học sinh lớp 12C) - Không thể xảy ra vì phải có học sinh lớp 12B
* TH10: (0 học sinh lớp 12A, 3 học sinh lớp 12B, 2 học sinh lớp 12C) - Không thể xảy ra vì phải có học sinh lớp 12A
* TH11: (0 học sinh lớp 12A, 2 học sinh lớp 12B, 3 học sinh lớp 12C) - Không thể xảy ra vì không có đủ học sinh lớp 12C
* TH12: (0 học sinh lớp 12A, 3 học sinh lớp 12B, 3 học sinh lớp 12C) - Không thể xảy ra vì không có đủ học sinh lớp 12C và lớp 12A
Vậy tổng số cách chọn là: 36 + 18 + 12 + 24 + 8 = 98 cách.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để chọn 4 viên bi sao cho số bi xanh bằng số bi đỏ, ta có các trường hợp sau:
* Trường hợp 1: 0 bi xanh và 0 bi đỏ, vậy 4 bi còn lại phải là bi vàng. Số cách chọn là C(3,4) = 0 (vì chỉ có 3 bi vàng).
* Trường hợp 2: 1 bi xanh và 1 bi đỏ, vậy 2 bi còn lại là bi vàng. Số cách chọn là C(8,1) * C(5,1) * C(3,2) = 8 * 5 * 3 = 120.
* Trường hợp 3: 2 bi xanh và 2 bi đỏ, vậy 0 bi còn lại là bi vàng. Số cách chọn là C(8,2) * C(5,2) = (8*7/2) * (5*4/2) = 28 * 10 = 280.
Vậy tổng số cách chọn là 0 + 120 + 280 = 400.
Vậy đáp án đúng là B.
* Trường hợp 1: 0 bi xanh và 0 bi đỏ, vậy 4 bi còn lại phải là bi vàng. Số cách chọn là C(3,4) = 0 (vì chỉ có 3 bi vàng).
* Trường hợp 2: 1 bi xanh và 1 bi đỏ, vậy 2 bi còn lại là bi vàng. Số cách chọn là C(8,1) * C(5,1) * C(3,2) = 8 * 5 * 3 = 120.
* Trường hợp 3: 2 bi xanh và 2 bi đỏ, vậy 0 bi còn lại là bi vàng. Số cách chọn là C(8,2) * C(5,2) = (8*7/2) * (5*4/2) = 28 * 10 = 280.
Vậy tổng số cách chọn là 0 + 120 + 280 = 400.
Vậy đáp án đúng là B.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để xác định xem mục tiêu chất lượng có phù hợp hay không, chúng ta cần so sánh tỉ lệ vi phạm thực tế với mục tiêu đặt ra và sử dụng kiểm định giả thuyết thống kê.
Tỉ lệ vi phạm thực tế là 25/1000 = 2.5%.
Mục tiêu là 2%.
Vì tỉ lệ vi phạm thực tế (2.5%) lớn hơn mục tiêu (2%), cần phải xem xét sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê hay không, đặc biệt với mức ý nghĩa 5%. Trong trường hợp này, dù không có thông tin cụ thể về kiểm định giả thuyết đã thực hiện (ví dụ, kiểm định z hoặc kiểm định t), ta có thể suy luận rằng sự khác biệt này có thể đáng kể, đặc biệt nếu kích thước mẫu (1000 sinh viên) đủ lớn. Việc có 25 sinh viên vi phạm so với kì vọng 20 sinh viên (2% của 1000) có thể dẫn đến kết luận rằng mục tiêu không phù hợp.
Do đó, câu trả lời phù hợp nhất là "Không phù hợp thực tế".
Tỉ lệ vi phạm thực tế là 25/1000 = 2.5%.
Mục tiêu là 2%.
Vì tỉ lệ vi phạm thực tế (2.5%) lớn hơn mục tiêu (2%), cần phải xem xét sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê hay không, đặc biệt với mức ý nghĩa 5%. Trong trường hợp này, dù không có thông tin cụ thể về kiểm định giả thuyết đã thực hiện (ví dụ, kiểm định z hoặc kiểm định t), ta có thể suy luận rằng sự khác biệt này có thể đáng kể, đặc biệt nếu kích thước mẫu (1000 sinh viên) đủ lớn. Việc có 25 sinh viên vi phạm so với kì vọng 20 sinh viên (2% của 1000) có thể dẫn đến kết luận rằng mục tiêu không phù hợp.
Do đó, câu trả lời phù hợp nhất là "Không phù hợp thực tế".
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính hệ số tương quan (r) giữa hai biến X và Y, chúng ta cần thông tin về hiệp phương sai của X và Y (Cov(X, Y)), độ lệch chuẩn của X (SD(X)), và độ lệch chuẩn của Y (SD(Y)). Công thức tính hệ số tương quan là: r = Cov(X, Y) / (SD(X) * SD(Y)).
Tuy nhiên, câu hỏi này không cung cấp dữ liệu cụ thể hoặc giá trị của Cov(X, Y), SD(X), và SD(Y). Do đó, chúng ta không thể tính toán trực tiếp hệ số tương quan. Chúng ta cần giả định rằng các giá trị này đã được tính toán trước đó và câu hỏi chỉ yêu cầu chọn đáp án đúng từ các lựa chọn đã cho. Nếu không có thông tin bổ sung, ta không thể xác định đáp án chính xác.
Trong trường hợp này, không có đủ dữ liệu để xác định đáp án đúng. Tuy nhiên, nếu đây là một câu hỏi trắc nghiệm, có lẽ một trong các lựa chọn đã được tính toán từ một tập dữ liệu ẩn mà ta không có quyền truy cập. Do không có dữ liệu để thực hiện tính toán, tôi không thể xác định đáp án đúng một cách chắc chắn.
Tuy nhiên, giả sử rằng một trong các đáp án đã được tính toán chính xác từ dữ liệu ẩn. Nếu ta buộc phải chọn một đáp án, ta sẽ chọn ngẫu nhiên một đáp án. Trong trường hợp này, tôi sẽ chọn đáp án D để minh họa cách hoạt động của hệ thống, nhưng cần nhấn mạnh rằng đây chỉ là một giả định và không dựa trên bất kỳ tính toán nào.
Tuy nhiên, câu hỏi này không cung cấp dữ liệu cụ thể hoặc giá trị của Cov(X, Y), SD(X), và SD(Y). Do đó, chúng ta không thể tính toán trực tiếp hệ số tương quan. Chúng ta cần giả định rằng các giá trị này đã được tính toán trước đó và câu hỏi chỉ yêu cầu chọn đáp án đúng từ các lựa chọn đã cho. Nếu không có thông tin bổ sung, ta không thể xác định đáp án chính xác.
Trong trường hợp này, không có đủ dữ liệu để xác định đáp án đúng. Tuy nhiên, nếu đây là một câu hỏi trắc nghiệm, có lẽ một trong các lựa chọn đã được tính toán từ một tập dữ liệu ẩn mà ta không có quyền truy cập. Do không có dữ liệu để thực hiện tính toán, tôi không thể xác định đáp án đúng một cách chắc chắn.
Tuy nhiên, giả sử rằng một trong các đáp án đã được tính toán chính xác từ dữ liệu ẩn. Nếu ta buộc phải chọn một đáp án, ta sẽ chọn ngẫu nhiên một đáp án. Trong trường hợp này, tôi sẽ chọn đáp án D để minh họa cách hoạt động của hệ thống, nhưng cần nhấn mạnh rằng đây chỉ là một giả định và không dựa trên bất kỳ tính toán nào.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Gọi X là số máy hỏng trong một ngày. X có thể nhận các giá trị 0, 1, 2.
- P(X=0) = (1-0.1)(1-0.2) = 0.9 * 0.8 = 0.72
- P(X=1) = 0.1*(1-0.2) + 0.2*(1-0.1) = 0.1*0.8 + 0.2*0.9 = 0.08 + 0.18 = 0.26
- P(X=2) = 0.1 * 0.2 = 0.02
Mốt Mod[X] là giá trị của X mà tại đó xác suất P(X) lớn nhất. Trong trường hợp này, P(X=0) = 0.72 là lớn nhất. Vậy Mod[X] = 0.
- P(X=0) = (1-0.1)(1-0.2) = 0.9 * 0.8 = 0.72
- P(X=1) = 0.1*(1-0.2) + 0.2*(1-0.1) = 0.1*0.8 + 0.2*0.9 = 0.08 + 0.18 = 0.26
- P(X=2) = 0.1 * 0.2 = 0.02
Mốt Mod[X] là giá trị của X mà tại đó xác suất P(X) lớn nhất. Trong trường hợp này, P(X=0) = 0.72 là lớn nhất. Vậy Mod[X] = 0.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng