Một dự án đầu tư có thể có các nguồn vốn sau:
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Dự án đầu tư có thể được tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau. Vốn tự có là nguồn vốn do chủ đầu tư tự tích lũy hoặc góp vốn. Vốn vay là nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu. Vốn ngân sách là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp phát hoặc hỗ trợ. Do đó, một dự án đầu tư có thể sử dụng tất cả các nguồn vốn trên.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Công suất tối đa của dự án được tính như sau:
- Số giờ sản xuất mỗi năm được giả định là 24 giờ/ngày * 365 ngày/năm = 8760 giờ/năm (thực tế có thể thấp hơn do bảo trì, sửa chữa,...)
- Tổng công suất của 4 dây chuyền: 4 dây chuyền * 2,5 tấn/giờ/dây chuyền = 10 tấn/giờ
- Công suất tối đa hàng năm: 10 tấn/giờ * 8760 giờ/năm = 87.600 tấn/năm
Tuy nhiên, do dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn và tổng cung là 16.500 tấn, nên phần cầu chưa đáp ứng được là: 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn.
Vậy, công suất thực tế của dự án trong năm 2009 sẽ bị giới hạn bởi nhu cầu thị trường, và không thể vượt quá 31.500 tấn.
Ta tính công suất khai thác tối đa của dự án dựa trên số liệu đề bài cho: 4 dây chuyền * 2.5 tấn/giờ/dây chuyền * 24 giờ/ngày * 365 ngày/năm = 87600 tấn/năm.
Tuy nhiên, do giới hạn về cầu, giả sử dự án chỉ khai thác 1 phần công suất để đạt mức sản lượng tối ưu, câu hỏi yêu cầu tính công suất thực tế năm 2009 (năm đầu tiên). Bài toán này không có đáp án đúng, vì công suất thực tế sẽ phụ thuộc vào chiến lược sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp, cũng như các yếu tố thị trường khác. Các đáp án đưa ra đều không có căn cứ xác đáng để khẳng định là công suất thực tế của dự án.
- Số giờ sản xuất mỗi năm được giả định là 24 giờ/ngày * 365 ngày/năm = 8760 giờ/năm (thực tế có thể thấp hơn do bảo trì, sửa chữa,...)
- Tổng công suất của 4 dây chuyền: 4 dây chuyền * 2,5 tấn/giờ/dây chuyền = 10 tấn/giờ
- Công suất tối đa hàng năm: 10 tấn/giờ * 8760 giờ/năm = 87.600 tấn/năm
Tuy nhiên, do dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn và tổng cung là 16.500 tấn, nên phần cầu chưa đáp ứng được là: 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn.
Vậy, công suất thực tế của dự án trong năm 2009 sẽ bị giới hạn bởi nhu cầu thị trường, và không thể vượt quá 31.500 tấn.
Ta tính công suất khai thác tối đa của dự án dựa trên số liệu đề bài cho: 4 dây chuyền * 2.5 tấn/giờ/dây chuyền * 24 giờ/ngày * 365 ngày/năm = 87600 tấn/năm.
Tuy nhiên, do giới hạn về cầu, giả sử dự án chỉ khai thác 1 phần công suất để đạt mức sản lượng tối ưu, câu hỏi yêu cầu tính công suất thực tế năm 2009 (năm đầu tiên). Bài toán này không có đáp án đúng, vì công suất thực tế sẽ phụ thuộc vào chiến lược sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp, cũng như các yếu tố thị trường khác. Các đáp án đưa ra đều không có căn cứ xác đáng để khẳng định là công suất thực tế của dự án.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để dự báo mức cầu của tháng thứ 5 bằng tốc độ phát triển bình quân, ta cần tính tốc độ tăng trưởng giữa các tháng.
* Tháng 1 sang tháng 2: Tăng (440-400)/400 = 10%
* Tháng 2 sang tháng 3: Tăng (506-440)/440 = 15%
* Tháng 3 sang tháng 4: Tăng (557-506)/506 = 10.08%
Tốc độ phát triển bình quân gần bằng (10+15+10.08)/3 = 11.69%
Sử dụng tốc độ phát triển bình quân này để dự báo mức cầu của tháng thứ 5:
Mức cầu tháng 5 = Mức cầu tháng 4 * (1 + Tốc độ phát triển bình quân) = 557 * (1 + 0.1169) = 557 * 1.1169 = 622.04.
Vì không có đáp án nào gần với kết quả tính toán, cần xem xét lại cách tính tốc độ tăng trưởng bình quân. Cách chính xác hơn là sử dụng công thức lãi kép:
Gọi g là tốc độ tăng trưởng bình quân hàng tháng.
557 = 400 * (1+g)^3
(1+g)^3 = 557/400 = 1.3925
1+g = 1.3925^(1/3) = 1.116
g = 0.116 hay 11.6%
Khi đó, mức cầu tháng 5 = 557 * (1+0.116) = 557 * 1.116 = 621.5
Ta thấy không có đáp án nào phù hợp. Tuy nhiên nếu ta coi tốc độ tăng trưởng mỗi tháng là: 10%, 15% và 10% thì khi đó ta có thể tính theo cách khác, đó là lấy trung bình mức tăng và áp dụng nó cho tháng tiếp theo. Với cách tính này, ta có thể tính mức tăng trung bình sẽ là 400*(1+0.1)*(1+0.15)*(1+0.1)= 556.6 => 557 (làm tròn). Khi đó, ta coi mức tăng trưởng này là mức tăng trưởng kép. Từ đó tính ngược lại mức tăng trưởng mỗi tháng.
Nếu coi tháng 3 sang tháng 4 tăng 10% như trên, thì tháng 4 sang tháng 5 cũng tăng 10%, khi đó mức cầu là 557 * 1.1 = 612.7. Như vậy đáp án vẫn không phù hợp.
Do đó, có thể câu hỏi hoặc các đáp án có sai sót. Không có đáp án nào đúng trong các lựa chọn đã cho.
* Tháng 1 sang tháng 2: Tăng (440-400)/400 = 10%
* Tháng 2 sang tháng 3: Tăng (506-440)/440 = 15%
* Tháng 3 sang tháng 4: Tăng (557-506)/506 = 10.08%
Tốc độ phát triển bình quân gần bằng (10+15+10.08)/3 = 11.69%
Sử dụng tốc độ phát triển bình quân này để dự báo mức cầu của tháng thứ 5:
Mức cầu tháng 5 = Mức cầu tháng 4 * (1 + Tốc độ phát triển bình quân) = 557 * (1 + 0.1169) = 557 * 1.1169 = 622.04.
Vì không có đáp án nào gần với kết quả tính toán, cần xem xét lại cách tính tốc độ tăng trưởng bình quân. Cách chính xác hơn là sử dụng công thức lãi kép:
Gọi g là tốc độ tăng trưởng bình quân hàng tháng.
557 = 400 * (1+g)^3
(1+g)^3 = 557/400 = 1.3925
1+g = 1.3925^(1/3) = 1.116
g = 0.116 hay 11.6%
Khi đó, mức cầu tháng 5 = 557 * (1+0.116) = 557 * 1.116 = 621.5
Ta thấy không có đáp án nào phù hợp. Tuy nhiên nếu ta coi tốc độ tăng trưởng mỗi tháng là: 10%, 15% và 10% thì khi đó ta có thể tính theo cách khác, đó là lấy trung bình mức tăng và áp dụng nó cho tháng tiếp theo. Với cách tính này, ta có thể tính mức tăng trung bình sẽ là 400*(1+0.1)*(1+0.15)*(1+0.1)= 556.6 => 557 (làm tròn). Khi đó, ta coi mức tăng trưởng này là mức tăng trưởng kép. Từ đó tính ngược lại mức tăng trưởng mỗi tháng.
Nếu coi tháng 3 sang tháng 4 tăng 10% như trên, thì tháng 4 sang tháng 5 cũng tăng 10%, khi đó mức cầu là 557 * 1.1 = 612.7. Như vậy đáp án vẫn không phù hợp.
Do đó, có thể câu hỏi hoặc các đáp án có sai sót. Không có đáp án nào đúng trong các lựa chọn đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Mức khấu hao hàng năm được tính theo công thức: (Giá trị tài sản - Giá trị thu hồi ước tính) / Thời gian sử dụng. Trong trường hợp này, giá trị tài sản là 600 triệu đồng, giá trị thu hồi là 0, và thời gian sử dụng là 5 năm. Vậy mức khấu hao hàng năm là: (600.000.000 - 0) / 5 = 120.000.000 đồng, tức là 120 triệu đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần tính NPV (Giá trị hiện tại thuần) cho cả hai dự án và so sánh chúng. NPV được tính bằng cách chiết khấu tất cả các dòng tiền về giá trị hiện tại và trừ đi vốn đầu tư ban đầu.
* Dự án bánh ngọt:
* NPV = -600 + 100/(1.1)^1 + 300/(1.1)^2 + 300/(1.1)^3 + 100/(1.1)^4
* NPV ≈ -600 + 90.91 + 247.93 + 225.39 + 68.30 ≈ 32.53 triệu đồng
* Dự án kẹo trái cây:
* NPV = -600 + 100/(1.1)^1 + 100/(1.1)^2 + 300/(1.1)^3 + 300/(1.1)^4
* NPV ≈ -600 + 90.91 + 82.64 + 225.39 + 204.91 ≈ 3.85 triệu đồng
Vì NPV của dự án bánh ngọt (32.53 triệu đồng) lớn hơn NPV của dự án kẹo trái cây (3.85 triệu đồng), và cả hai dự án đều có NPV dương, nên công ty Bibica nên đầu tư vào nhà máy bánh ngọt.
Nếu NPV của cả hai dự án đều âm, thì công ty không nên đầu tư vào dự án nào cả. Nếu cả hai NPV đều dương nhưng một dự án có NPV cao hơn, công ty nên đầu tư vào dự án có NPV cao hơn.
* Dự án bánh ngọt:
* NPV = -600 + 100/(1.1)^1 + 300/(1.1)^2 + 300/(1.1)^3 + 100/(1.1)^4
* NPV ≈ -600 + 90.91 + 247.93 + 225.39 + 68.30 ≈ 32.53 triệu đồng
* Dự án kẹo trái cây:
* NPV = -600 + 100/(1.1)^1 + 100/(1.1)^2 + 300/(1.1)^3 + 300/(1.1)^4
* NPV ≈ -600 + 90.91 + 82.64 + 225.39 + 204.91 ≈ 3.85 triệu đồng
Vì NPV của dự án bánh ngọt (32.53 triệu đồng) lớn hơn NPV của dự án kẹo trái cây (3.85 triệu đồng), và cả hai dự án đều có NPV dương, nên công ty Bibica nên đầu tư vào nhà máy bánh ngọt.
Nếu NPV của cả hai dự án đều âm, thì công ty không nên đầu tư vào dự án nào cả. Nếu cả hai NPV đều dương nhưng một dự án có NPV cao hơn, công ty nên đầu tư vào dự án có NPV cao hơn.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính IRR (Internal Rate of Return - Tỷ suất hoàn vốn nội bộ) trên Excel, bạn cần cung cấp dòng tiền (cash flow) của dự án. Hàm IRR trong Excel sẽ sử dụng các dòng tiền này để tính toán tỷ suất hoàn vốn nội bộ. Do đó, đáp án đúng là phương án A. Các thông tin khác như lãi suất tính toán, vốn đầu tư hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp không trực tiếp được sử dụng làm đầu vào cho hàm IRR (mặc dù chúng có thể ảnh hưởng đến dòng tiền).
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng