Một BĐS có thu nhập đều và vĩnh viễn là 10 tỷ đồng/năm và khấu hao đều mỗi năm là 5 tỷ đồng. Nếu lãi suất vốn hóa là 20% thì giá trị BĐS này bằng:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Giá trị bất động sản được tính bằng thu nhập ròng chia cho lãi suất vốn hóa. Thu nhập ròng = Thu nhập - Khấu hao = 10 tỷ - 5 tỷ = 5 tỷ đồng. Vậy, giá trị BĐS = 5 tỷ / 20% = 25 tỷ đồng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để tính giá bán thanh toán ngay một lần, ta cần chiết khấu dòng tiền trả chậm về giá trị hiện tại.
* Khoản trả trước: 2 tỷ đồng (đã là giá trị hiện tại).
* Khoản trả chậm: 1 tỷ đồng trả trong 4 năm, lãi suất 10%/năm, thanh toán theo tháng. Ta cần tính giá trị hiện tại của khoản này với lãi suất thị trường 12%/năm.
Tính toán khoản trả chậm:
PMT = (1,000,000,000 * 10%) / 12 = 8,333,333.33 VNĐ/tháng
n = 4 * 12 = 48 tháng
i = 12%/12 = 1%/tháng
PV = PMT * [1 - (1 + i)^-n] / i
PV = 8,333,333.33 * [1 - (1 + 0.01)^-48] / 0.01
PV = 8,333,333.33 * [1 - (1.01)^-48] / 0.01
PV = 8,333,333.33 * [1 - 0.62026] / 0.01
PV = 8,333,333.33 * 37.974 = 316,461,666.67 VNĐ = 0.31646 tỷ đồng
Giá bán thanh toán ngay = Khoản trả trước + Giá trị hiện tại của khoản trả chậm
Giá bán thanh toán ngay = 2 tỷ + 0.31646 tỷ = 2.31646 tỷ đồng
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với kết quả tính toán này. Có lẽ có một lỗi trong đề bài hoặc các đáp án. Cần kiểm tra lại thông tin về lãi suất hoặc cách thức trả chậm. Vì không có đáp án chính xác, tôi sẽ chọn đáp án gần nhất. Ta thấy các đáp án đều cao hơn nhiều so với kết quả tính toán được. Bài toán có thể đã yêu cầu tính giá trị tương lai chứ không phải giá trị hiện tại.
Nếu ta tính giá trị tương lai của khoản trả chậm:
FV = 1,000,000,000 * (1 + 0.1)^4 = 1,000,000,000 * 1.4641 = 1,464,100,000
Giá bán thanh toán ngay = 2,000,000,000 + 1,464,100,000 = 3,464,100,000
Mặc dù vậy, đáp án này cũng không khớp. Vì vậy, câu hỏi này có thể có lỗi.
Trong trường hợp không có đáp án đúng, ta sẽ chọn đáp án gần đúng nhất. Do các đáp án đều lớn hơn nhiều so với 2.31646 tỷ, ta sẽ xem xét các yếu tố khác. Lãi suất thị trường (12%) cao hơn lãi suất trả chậm (10%), điều này có nghĩa là việc trả chậm có lợi hơn cho người mua, do đó giá trị hiện tại của khoản trả chậm phải thấp hơn 1 tỷ đồng. Các đáp án đều gần 3 tỷ, trong khi giá trị thực tế phải thấp hơn 3 tỷ do chiết khấu. Do đó, câu hỏi có lẽ bị sai lệch, không thể đưa ra đáp án chính xác.
* Khoản trả trước: 2 tỷ đồng (đã là giá trị hiện tại).
* Khoản trả chậm: 1 tỷ đồng trả trong 4 năm, lãi suất 10%/năm, thanh toán theo tháng. Ta cần tính giá trị hiện tại của khoản này với lãi suất thị trường 12%/năm.
Tính toán khoản trả chậm:
PMT = (1,000,000,000 * 10%) / 12 = 8,333,333.33 VNĐ/tháng
n = 4 * 12 = 48 tháng
i = 12%/12 = 1%/tháng
PV = PMT * [1 - (1 + i)^-n] / i
PV = 8,333,333.33 * [1 - (1 + 0.01)^-48] / 0.01
PV = 8,333,333.33 * [1 - (1.01)^-48] / 0.01
PV = 8,333,333.33 * [1 - 0.62026] / 0.01
PV = 8,333,333.33 * 37.974 = 316,461,666.67 VNĐ = 0.31646 tỷ đồng
Giá bán thanh toán ngay = Khoản trả trước + Giá trị hiện tại của khoản trả chậm
Giá bán thanh toán ngay = 2 tỷ + 0.31646 tỷ = 2.31646 tỷ đồng
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với kết quả tính toán này. Có lẽ có một lỗi trong đề bài hoặc các đáp án. Cần kiểm tra lại thông tin về lãi suất hoặc cách thức trả chậm. Vì không có đáp án chính xác, tôi sẽ chọn đáp án gần nhất. Ta thấy các đáp án đều cao hơn nhiều so với kết quả tính toán được. Bài toán có thể đã yêu cầu tính giá trị tương lai chứ không phải giá trị hiện tại.
Nếu ta tính giá trị tương lai của khoản trả chậm:
FV = 1,000,000,000 * (1 + 0.1)^4 = 1,000,000,000 * 1.4641 = 1,464,100,000
Giá bán thanh toán ngay = 2,000,000,000 + 1,464,100,000 = 3,464,100,000
Mặc dù vậy, đáp án này cũng không khớp. Vì vậy, câu hỏi này có thể có lỗi.
Trong trường hợp không có đáp án đúng, ta sẽ chọn đáp án gần đúng nhất. Do các đáp án đều lớn hơn nhiều so với 2.31646 tỷ, ta sẽ xem xét các yếu tố khác. Lãi suất thị trường (12%) cao hơn lãi suất trả chậm (10%), điều này có nghĩa là việc trả chậm có lợi hơn cho người mua, do đó giá trị hiện tại của khoản trả chậm phải thấp hơn 1 tỷ đồng. Các đáp án đều gần 3 tỷ, trong khi giá trị thực tế phải thấp hơn 3 tỷ do chiết khấu. Do đó, câu hỏi có lẽ bị sai lệch, không thể đưa ra đáp án chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Dòng tiền vốn chủ sở hữu (FCFE) là dòng tiền còn lại cho các cổ đông sau khi đã thanh toán tất cả các chi phí hoạt động, lãi vay và trả nợ gốc, và sau khi đã thực hiện các khoản đầu tư cần thiết vào tài sản cố định và vốn lưu động. Công thức chính xác nhất để tính FCFE từ FCFF là: FCFE = FCFF – Interest(1-t) – Principal Repay + New debt issues. Phương án D bao gồm cả việc trừ cổ tức ưu đãi (Preferred Dividend), đây là một khoản thanh toán khác phải được thực hiện trước khi dòng tiền còn lại cho cổ đông thường.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Dòng tiền vốn chủ sở hữu (FCFE) là dòng tiền còn lại cho các cổ đông sau khi công ty đã thanh toán tất cả các chi phí hoạt động, lãi vay và tái đầu tư vào tài sản cố định và vốn lưu động. Công thức tính FCFE như sau:
FCFE = EAT + D - ∆WC - CE – Principal Repay + New debt issues – Preferred Dividend
Trong đó:
* EAT (Earnings After Tax): Lợi nhuận sau thuế.
* D (Depreciation): Khấu hao.
* ∆WC (Change in Working Capital): Thay đổi vốn lưu động.
* CE (Capital Expenditure): Chi phí vốn (đầu tư vào tài sản cố định).
* Principal Repay: Khoản trả nợ gốc.
* New debt issues: Phát hành nợ mới.
* Preferred Dividend: Cổ tức ưu đãi.
Do đó, đáp án đúng là B.
FCFE = EAT + D - ∆WC - CE – Principal Repay + New debt issues – Preferred Dividend
Trong đó:
* EAT (Earnings After Tax): Lợi nhuận sau thuế.
* D (Depreciation): Khấu hao.
* ∆WC (Change in Working Capital): Thay đổi vốn lưu động.
* CE (Capital Expenditure): Chi phí vốn (đầu tư vào tài sản cố định).
* Principal Repay: Khoản trả nợ gốc.
* New debt issues: Phát hành nợ mới.
* Preferred Dividend: Cổ tức ưu đãi.
Do đó, đáp án đúng là B.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Kỹ thuật chiết khấu dòng tiền (Discounted Cash Flow - DCF) trong thẩm định giá trị doanh nghiệp là một phương pháp định giá dựa trên việc dự báo các dòng tiền tương lai mà doanh nghiệp sẽ tạo ra, sau đó chiết khấu chúng về giá trị hiện tại bằng một tỷ lệ chiết khấu phù hợp. Có hai cách tiếp cận chính trong kỹ thuật DCF:
1. Chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp (Free Cash Flow to Firm - FCFF): Trong phương pháp này, chúng ta chiết khấu dòng tiền tự do của toàn bộ doanh nghiệp sau thuế (FCFF) về giá trị hiện tại. FCFF là dòng tiền còn lại cho tất cả các bên cung cấp vốn cho doanh nghiệp (cả chủ nợ và chủ sở hữu vốn chủ sở hữu) sau khi đã thanh toán tất cả các chi phí hoạt động và đầu tư cần thiết. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng ở đây là chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC).
2. Chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu (Free Cash Flow to Equity - FCFE): Trong phương pháp này, chúng ta chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu (FCFE) về giá trị hiện tại. FCFE là dòng tiền còn lại cho các cổ đông sau khi đã thanh toán tất cả các chi phí hoạt động, đầu tư và các khoản nợ. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng ở đây là chi phí vốn chủ sở hữu.
Dựa trên các lựa chọn được cung cấp, đáp án chính xác nhất là dòng tiền của toàn bộ doanh nghiệp sau thuế (FCFF) được chiết khấu.
1. Chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp (Free Cash Flow to Firm - FCFF): Trong phương pháp này, chúng ta chiết khấu dòng tiền tự do của toàn bộ doanh nghiệp sau thuế (FCFF) về giá trị hiện tại. FCFF là dòng tiền còn lại cho tất cả các bên cung cấp vốn cho doanh nghiệp (cả chủ nợ và chủ sở hữu vốn chủ sở hữu) sau khi đã thanh toán tất cả các chi phí hoạt động và đầu tư cần thiết. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng ở đây là chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC).
2. Chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu (Free Cash Flow to Equity - FCFE): Trong phương pháp này, chúng ta chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu (FCFE) về giá trị hiện tại. FCFE là dòng tiền còn lại cho các cổ đông sau khi đã thanh toán tất cả các chi phí hoạt động, đầu tư và các khoản nợ. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng ở đây là chi phí vốn chủ sở hữu.
Dựa trên các lựa chọn được cung cấp, đáp án chính xác nhất là dòng tiền của toàn bộ doanh nghiệp sau thuế (FCFF) được chiết khấu.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Công ty thẩm định giá có thẩm quyền thẩm định giá các loại tài sản, trong đó bao gồm cả tài sản thế chấp. Các loại đất đai được nêu ở các đáp án B và C thuộc thẩm quyền định giá của Nhà nước. Vì vậy, đáp án D không đúng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng