Lõi thép của máy biến áp đóng vai trò mạch từ, do đó chỉ có thể được làm từ các vật liệu:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Lõi thép của máy biến áp có vai trò dẫn từ thông, vì vậy vật liệu làm lõi thép cần phải có từ tính tốt. Trong các phương án đưa ra, chỉ có vật liệu sắt từ là đáp ứng được yêu cầu này. Các kim loại khác (đồng, nhôm) không có từ tính, còn bán dẫn thì không phù hợp để làm lõi thép.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để giải bài toán này, ta cần áp dụng công thức tính hiệu suất của máy biến áp:
η = (P_ra / P_vao) * 100% = (P_ra / (P_ra + P_0 + P_Cu)) * 100%
Trong đó:
* P_ra là công suất đầu ra = k * S_đm * cosφ2 = 0,85 * 500 * 0,8 = 340 W
* P_0 là công suất không tải = 40 W
* P_Cu là công suất tổn hao đồng = k^2 * P_n.m = 0,85^2 * 62,5 = 45,15625 W
Thay các giá trị vào công thức:
η = (340 / (340 + 40 + 45,15625)) * 100% = (340 / 425,15625) * 100% ≈ 80%
Vậy, hiệu suất của máy biến áp khi làm việc với hệ số phụ tải k = 0,85 là khoảng 80%.
η = (P_ra / P_vao) * 100% = (P_ra / (P_ra + P_0 + P_Cu)) * 100%
Trong đó:
* P_ra là công suất đầu ra = k * S_đm * cosφ2 = 0,85 * 500 * 0,8 = 340 W
* P_0 là công suất không tải = 40 W
* P_Cu là công suất tổn hao đồng = k^2 * P_n.m = 0,85^2 * 62,5 = 45,15625 W
Thay các giá trị vào công thức:
η = (340 / (340 + 40 + 45,15625)) * 100% = (340 / 425,15625) * 100% ≈ 80%
Vậy, hiệu suất của máy biến áp khi làm việc với hệ số phụ tải k = 0,85 là khoảng 80%.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để giải bài toán này, ta cần sử dụng công thức tính tốc độ quay đồng bộ của động cơ không đồng bộ và công thức tính hệ số trượt.
1. Tính tốc độ quay đồng bộ (n1):
n1 = (60 * f) / p
Trong đó:
- f là tần số lưới điện (50 Hz)
- p là số đôi cực (số cực / 2 = 12 / 2 = 6)
n1 = (60 * 50) / 6 = 500 vòng/phút
2. Tính hệ số trượt (S):
S = (n1 - n) / n1
Trong đó:
- n1 là tốc độ quay đồng bộ (500 vòng/phút)
- n là tốc độ quay thực tế của động cơ (470 vòng/phút)
S = (500 - 470) / 500 = 30 / 500 = 0,06
Vậy, hệ số trượt S là 0,06.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi đề cập đến điều kiện cần thiết để động cơ không đồng bộ 3 pha có thể khởi động thành công. Điều kiện này liên quan đến việc mômen của động cơ phải thắng được các mômen cản và quán tính. Ngoài ra, trong quá trình mở máy, dòng điện cấp cho động cơ tăng cao.
* Phương án A: "Trong quá trình mở máy dòng cấp cho động cơ khá lớn, thường bằng 5 – 7 lần dòng định mức" - Đúng. Khi động cơ khởi động, do tốc độ ban đầu bằng không, suất điện động cảm ứng trong cuộn dây stato rất nhỏ, dẫn đến dòng điện tăng vọt lên nhiều lần so với dòng định mức. Điều này là một đặc điểm của quá trình khởi động động cơ không đồng bộ.
* Phương án B: "Trong quá trình mở máy dòng chạy qua động cơ thường bị sụt giảm khá lớn, thường khoảng 5 – 7 lần dòng định mức" - Sai. Dòng điện không sụt giảm mà tăng lên.
* Phương án C: "Trong quá trình mở máy điện áp đặt lên động cơ phải đủ lớn, thường bằng 5 – 7 lần điện áp định mức" - Sai. Điện áp không cần phải lớn hơn nhiều lần điện áp định mức, mà cần ổn định.
* Phương án D: "Trong quá trình mở máy cần ổn định điện áp đặt vào động cơ để đảm bảo chế độ công tác của máy" - Đúng nhưng chưa đủ. Ổn định điện áp là cần thiết, nhưng bản thân nó không phải là điều kiện tiên quyết để mở máy thành công. Phương án A bao hàm ý này và nhấn mạnh yếu tố dòng điện tăng cao, là yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng khởi động của động cơ.
Như vậy, phương án A là đáp án chính xác nhất vì nó mô tả đúng hiện tượng dòng điện tăng cao khi khởi động, điều này liên quan trực tiếp đến khả năng tạo ra mômen đủ lớn để thắng các mômen cản.
* Phương án A: "Trong quá trình mở máy dòng cấp cho động cơ khá lớn, thường bằng 5 – 7 lần dòng định mức" - Đúng. Khi động cơ khởi động, do tốc độ ban đầu bằng không, suất điện động cảm ứng trong cuộn dây stato rất nhỏ, dẫn đến dòng điện tăng vọt lên nhiều lần so với dòng định mức. Điều này là một đặc điểm của quá trình khởi động động cơ không đồng bộ.
* Phương án B: "Trong quá trình mở máy dòng chạy qua động cơ thường bị sụt giảm khá lớn, thường khoảng 5 – 7 lần dòng định mức" - Sai. Dòng điện không sụt giảm mà tăng lên.
* Phương án C: "Trong quá trình mở máy điện áp đặt lên động cơ phải đủ lớn, thường bằng 5 – 7 lần điện áp định mức" - Sai. Điện áp không cần phải lớn hơn nhiều lần điện áp định mức, mà cần ổn định.
* Phương án D: "Trong quá trình mở máy cần ổn định điện áp đặt vào động cơ để đảm bảo chế độ công tác của máy" - Đúng nhưng chưa đủ. Ổn định điện áp là cần thiết, nhưng bản thân nó không phải là điều kiện tiên quyết để mở máy thành công. Phương án A bao hàm ý này và nhấn mạnh yếu tố dòng điện tăng cao, là yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng khởi động của động cơ.
Như vậy, phương án A là đáp án chính xác nhất vì nó mô tả đúng hiện tượng dòng điện tăng cao khi khởi động, điều này liên quan trực tiếp đến khả năng tạo ra mômen đủ lớn để thắng các mômen cản.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Phát biểu D sai. Máy điện không đồng bộ rôto lồng sóc (không vành đổi chiều) có cấu tạo đơn giản, giá thành rẻ, độ tin cậy cao, vận hành dễ dàng nên được sử dụng rộng rãi. Nhược điểm của nó là khó điều chỉnh tốc độ và momen khởi động không lớn.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Phát biểu đúng là D. Rotor là phần quay của máy điện gồm lõi thép, trục và dây quấn.
Giải thích:
* Phương án A, B: Máy điện không đồng bộ bắt buộc phải có cả Stator (phần tĩnh) và Rotor (phần quay) để tạo ra từ trường và tương tác điện từ, sinh ra momen quay. Do đó, máy điện không thể chỉ có một trong hai bộ phận này.
* Phương án C: Rotor là phần quay của máy điện, bao gồm lõi thép, dây quấn và trục. Vỏ máy thường thuộc Stator (phần tĩnh) để bảo vệ các bộ phận bên trong và tản nhiệt.
* Phương án D: Rotor (phần quay) của máy điện không đồng bộ gồm các thành phần chính: lõi thép (để dẫn từ), dây quấn (để tạo ra từ trường hoặc chịu tác dụng của từ trường) và trục (để truyền chuyển động quay). Đây là phát biểu chính xác nhất.
Giải thích:
* Phương án A, B: Máy điện không đồng bộ bắt buộc phải có cả Stator (phần tĩnh) và Rotor (phần quay) để tạo ra từ trường và tương tác điện từ, sinh ra momen quay. Do đó, máy điện không thể chỉ có một trong hai bộ phận này.
* Phương án C: Rotor là phần quay của máy điện, bao gồm lõi thép, dây quấn và trục. Vỏ máy thường thuộc Stator (phần tĩnh) để bảo vệ các bộ phận bên trong và tản nhiệt.
* Phương án D: Rotor (phần quay) của máy điện không đồng bộ gồm các thành phần chính: lõi thép (để dẫn từ), dây quấn (để tạo ra từ trường hoặc chịu tác dụng của từ trường) và trục (để truyền chuyển động quay). Đây là phát biểu chính xác nhất.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng