Kháng sinh nào chống chỉ định cho bệnh nhân suy thận ?
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Aminosid là nhóm kháng sinh có độc tính cao trên thận. Suy thận làm giảm khả năng thải trừ thuốc, dẫn đến tăng nồng độ thuốc trong máu, làm tăng nguy cơ độc tính trên thận và các cơ quan khác. Do đó, aminosid chống chỉ định cho bệnh nhân suy thận.
Các nhóm kháng sinh khác (quinolon, macrolid, penicillin) có thể được sử dụng ở bệnh nhân suy thận, nhưng cần điều chỉnh liều lượng phù hợp với mức độ suy thận để tránh tích lũy thuốc và gây độc tính.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu tìm thuốc *KHÔNG* làm tăng glucose huyết thanh.
\r\n- \r\n
- Cafein: Kích thích giải phóng glucose từ gan, làm tăng đường huyết. \r\n
- Corticoid: Làm tăng đường huyết do tăng tân tạo glucose ở gan và giảm sử dụng glucose ở mô ngoại vi. \r\n
- Acetaminophen (Paracetamol): Là thuốc giảm đau, hạ sốt, không có tác dụng làm tăng đường huyết. \r\n
- Estrogen: Có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose, nhưng tác động chủ yếu là lên insulin và thường không gây tăng đường huyết đáng kể như các thuốc khác. \r\n
Vậy, Acetaminophen là đáp án đúng nhất vì nó không trực tiếp làm tăng glucose huyết thanh.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Tương tác dược lực học xảy ra khi hai hay nhiều thuốc ảnh hưởng lẫn nhau đến tác dụng của thuốc tại vị trí tác dụng hoặc trên cùng một hệ thống sinh lý. Điều này có thể xảy ra do:
- Cạnh tranh tại vị trí tác dụng trên receptor: Các thuốc cạnh tranh gắn vào cùng một receptor, làm giảm tác dụng của một hoặc cả hai thuốc.
- Tác dụng trên cùng một hệ thống sinh lý: Các thuốc có thể tác động lên cùng một hệ thống sinh lý theo cách hiệp đồng (tăng cường tác dụng) hoặc đối kháng (giảm tác dụng).
- Tác dụng trên một hệ thống sinh lý khác: Mặc dù ít trực tiếp hơn, các thuốc tác động lên các hệ thống sinh lý khác nhau cũng có thể gián tiếp ảnh hưởng đến tác dụng của nhau.
Vì vậy, câu D (Câu a và b đúng) là đáp án chính xác nhất, vì nó bao gồm hai cơ chế tương tác dược lực học quan trọng nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Độ mạnh của bằng chứng trong nghiên cứu khoa học được sắp xếp theo thứ tự từ mạnh nhất đến yếu nhất như sau:
1. Tổng quan hệ thống và phân tích meta: Đây là loại bằng chứng mạnh nhất vì nó tổng hợp kết quả từ nhiều nghiên cứu khác nhau.
2. Nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT): RCT được coi là tiêu chuẩn vàng để đánh giá hiệu quả của một can thiệp.
3. Nghiên cứu đoàn hệ: Nghiên cứu đoàn hệ theo dõi một nhóm người theo thời gian để xác định các yếu tố nguy cơ hoặc tiên lượng cho một bệnh tật.
4. Nghiên cứu bệnh chứng: Nghiên cứu bệnh chứng so sánh những người mắc bệnh với những người không mắc bệnh để xác định các yếu tố nguy cơ.
5. Nghiên cứu cắt ngang: Nghiên cứu cắt ngang thu thập dữ liệu tại một thời điểm duy nhất.
6. Ca bệnh và loạt ca bệnh: Đây là những báo cáo mô tả kinh nghiệm của một hoặc nhiều bệnh nhân. Chúng cung cấp bằng chứng yếu nhất.
7. Ý kiến chuyên gia: Ý kiến chuyên gia dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của các chuyên gia, nhưng không phải là bằng chứng khoa học.
Dựa trên thứ tự này, ta có thể phân tích các lựa chọn:
* A. Nghiên cứu in vivo mạnh hơn trên động vật: Nghiên cứu in vivo (trong cơ thể sống) có thể cung cấp thông tin hữu ích, nhưng không phải lúc nào cũng mạnh hơn các loại nghiên cứu khác.
* B. Nghiên cứu trên động vật mạnh hơn các ca báo cáo lâm sàng: Nghiên cứu trên động vật có thể cung cấp thông tin về cơ chế bệnh tật hoặc hiệu quả của một can thiệp, nhưng không phải lúc nào cũng có thể áp dụng trực tiếp cho con người. Tuy nhiên, nhìn chung nghiên cứu trên động vật có kiểm soát vẫn mạnh hơn các báo cáo lâm sàng đơn lẻ.
* C. Nghiên cứu đoàn hệ mạnh hơn ca báo cáo lâm sàng: Nghiên cứu đoàn hệ theo dõi một nhóm lớn người theo thời gian, cung cấp bằng chứng mạnh mẽ hơn về mối liên hệ giữa các yếu tố và kết quả so với báo cáo ca bệnh đơn lẻ.
* D. Câu b & c đúng: Vì cả B và C đều đúng, đây là đáp án chính xác nhất.
Do đó, đáp án đúng là D.
1. Tổng quan hệ thống và phân tích meta: Đây là loại bằng chứng mạnh nhất vì nó tổng hợp kết quả từ nhiều nghiên cứu khác nhau.
2. Nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT): RCT được coi là tiêu chuẩn vàng để đánh giá hiệu quả của một can thiệp.
3. Nghiên cứu đoàn hệ: Nghiên cứu đoàn hệ theo dõi một nhóm người theo thời gian để xác định các yếu tố nguy cơ hoặc tiên lượng cho một bệnh tật.
4. Nghiên cứu bệnh chứng: Nghiên cứu bệnh chứng so sánh những người mắc bệnh với những người không mắc bệnh để xác định các yếu tố nguy cơ.
5. Nghiên cứu cắt ngang: Nghiên cứu cắt ngang thu thập dữ liệu tại một thời điểm duy nhất.
6. Ca bệnh và loạt ca bệnh: Đây là những báo cáo mô tả kinh nghiệm của một hoặc nhiều bệnh nhân. Chúng cung cấp bằng chứng yếu nhất.
7. Ý kiến chuyên gia: Ý kiến chuyên gia dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của các chuyên gia, nhưng không phải là bằng chứng khoa học.
Dựa trên thứ tự này, ta có thể phân tích các lựa chọn:
* A. Nghiên cứu in vivo mạnh hơn trên động vật: Nghiên cứu in vivo (trong cơ thể sống) có thể cung cấp thông tin hữu ích, nhưng không phải lúc nào cũng mạnh hơn các loại nghiên cứu khác.
* B. Nghiên cứu trên động vật mạnh hơn các ca báo cáo lâm sàng: Nghiên cứu trên động vật có thể cung cấp thông tin về cơ chế bệnh tật hoặc hiệu quả của một can thiệp, nhưng không phải lúc nào cũng có thể áp dụng trực tiếp cho con người. Tuy nhiên, nhìn chung nghiên cứu trên động vật có kiểm soát vẫn mạnh hơn các báo cáo lâm sàng đơn lẻ.
* C. Nghiên cứu đoàn hệ mạnh hơn ca báo cáo lâm sàng: Nghiên cứu đoàn hệ theo dõi một nhóm lớn người theo thời gian, cung cấp bằng chứng mạnh mẽ hơn về mối liên hệ giữa các yếu tố và kết quả so với báo cáo ca bệnh đơn lẻ.
* D. Câu b & c đúng: Vì cả B và C đều đúng, đây là đáp án chính xác nhất.
Do đó, đáp án đúng là D.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Độ mạnh của thiết kế nghiên cứu được đánh giá dựa trên khả năng kiểm soát các yếu tố gây nhiễu và khả năng chứng minh mối quan hệ nhân quả. Các loại nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự độ mạnh tăng dần như sau:
1. Ý kiến chuyên gia/Báo cáo ca: Dựa trên kinh nghiệm cá nhân hoặc mô tả chi tiết một vài trường hợp bệnh, thiếu tính hệ thống và kiểm soát.
2. Nghiên cứu trên động vật/In vitro: Mô hình hóa bệnh tật hoặc cơ chế sinh học, nhưng khó áp dụng trực tiếp lên người.
3. Nghiên cứu cắt ngang: Thu thập dữ liệu tại một thời điểm, không thể xác định mối quan hệ nhân quả.
4. Nghiên cứu bệnh chứng: So sánh nhóm có bệnh với nhóm không có bệnh để tìm yếu tố nguy cơ, dễ bị sai lệch do hồi tưởng.
5. Nghiên cứu đoàn hệ: Theo dõi một nhóm người theo thời gian để xem ai mắc bệnh và ai không, ít bị sai lệch hơn nghiên cứu bệnh chứng.
6. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng: Chia ngẫu nhiên người tham gia vào các nhóm can thiệp khác nhau để đánh giá hiệu quả của một phương pháp điều trị, có khả năng chứng minh mối quan hệ nhân quả mạnh nhất.
7. Tổng quan hệ thống/Meta-analysis: Tổng hợp kết quả từ nhiều nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, cung cấp bằng chứng mạnh mẽ nhất.
Do đó, đáp án C đúng vì nghiên cứu tổng quan hệ thống là nghiên cứu mạnh nhất trong các loại nghiên cứu được liệt kê.
1. Ý kiến chuyên gia/Báo cáo ca: Dựa trên kinh nghiệm cá nhân hoặc mô tả chi tiết một vài trường hợp bệnh, thiếu tính hệ thống và kiểm soát.
2. Nghiên cứu trên động vật/In vitro: Mô hình hóa bệnh tật hoặc cơ chế sinh học, nhưng khó áp dụng trực tiếp lên người.
3. Nghiên cứu cắt ngang: Thu thập dữ liệu tại một thời điểm, không thể xác định mối quan hệ nhân quả.
4. Nghiên cứu bệnh chứng: So sánh nhóm có bệnh với nhóm không có bệnh để tìm yếu tố nguy cơ, dễ bị sai lệch do hồi tưởng.
5. Nghiên cứu đoàn hệ: Theo dõi một nhóm người theo thời gian để xem ai mắc bệnh và ai không, ít bị sai lệch hơn nghiên cứu bệnh chứng.
6. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng: Chia ngẫu nhiên người tham gia vào các nhóm can thiệp khác nhau để đánh giá hiệu quả của một phương pháp điều trị, có khả năng chứng minh mối quan hệ nhân quả mạnh nhất.
7. Tổng quan hệ thống/Meta-analysis: Tổng hợp kết quả từ nhiều nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, cung cấp bằng chứng mạnh mẽ nhất.
Do đó, đáp án C đúng vì nghiên cứu tổng quan hệ thống là nghiên cứu mạnh nhất trong các loại nghiên cứu được liệt kê.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Công thức tính sinh khả dụng tuyệt đối (F) là tỷ lệ so sánh lượng thuốc vào tuần hoàn chung khi dùng đường uống (po) so với đường tĩnh mạch (iv), sau khi đã hiệu chỉnh theo liều dùng. Công thức đúng là: F = (AUCpo x Div) / (AUCiv x Dpo), trong đó:
- AUCpo là diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc theo thời gian sau khi dùng đường uống.
- AUCiv là diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc theo thời gian sau khi dùng đường tĩnh mạch.
- Dpo là liều dùng đường uống.
- Div là liều dùng đường tĩnh mạch.
- AUCpo là diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc theo thời gian sau khi dùng đường uống.
- AUCiv là diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc theo thời gian sau khi dùng đường tĩnh mạch.
- Dpo là liều dùng đường uống.
- Div là liều dùng đường tĩnh mạch.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng