Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan
Chuyển hóa pha II (còn gọi là phản ứng liên hợp) thường làm tăng độ tan trong nước của các chất bằng cách gắn thêm các nhóm phân cực (như glucuronide, sulfate, acetate, glutathione) vào phân tử thuốc. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ, khi phản ứng liên hợp lại làm giảm độ tan trong nước. Trong các lựa chọn được đưa ra:
- Acid salicylic: Thường được liên hợp với glycine hoặc glucuronic acid, làm tăng độ tan trong nước.
- Dextran: Là một polysaccharide, bản thân nó đã tan tốt trong nước.
- Sulfamid: Thường được acetyl hóa hoặc glucuronide hóa, làm tăng độ tan trong nước.
- Albumin: Là một protein, tan tốt trong nước.
Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu một chất trở nên khó tan hơn sau chuyển hóa pha II. Không có chất nào trong số này thường trở nên khó tan hơn đáng kể sau chuyển hóa pha II. Do đó, có vẻ như câu hỏi hoặc các lựa chọn đáp án có thể chưa chính xác hoặc thiếu thông tin quan trọng.
- CL lớn thì thuốc thải trừ nhanh và ngược lại (phương án 4 đúng).
- Biết CL để hiệu chỉnh liều dùng thuốc cho phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân, đặc biệt là các bệnh nhân suy gan, suy thận (phương án 1 đúng).
- Phương án 3 sai vì nồng độ thuốc đạt trạng thái ổn định khi tốc độ thải trừ bằng tốc độ đưa thuốc vào, không nhất thiết phải là hấp thu.
- Phương án 2 đúng vì thể trạng cơ thể (béo, gầy) ảnh hưởng đến thể tích phân bố và do đó ảnh hưởng đến CL, cần hiệu chỉnh liều.
Glycopeptid (ví dụ: Vancomycin, Teicoplanin) có các đặc điểm sau:
- Thải trừ chủ yếu qua thận (đường tiểu).
- Hấp thu rất kém qua đường uống, do đó thường dùng đường tiêm.
- Khả năng xâm nhập vào dịch não tủy kém, trừ khi màng não bị viêm.
Vì vậy, đáp án D (Tất cả đúng) là chính xác.
Phương án A sai vì không phải tất cả vi khuẩn E. Coli đều sản xuất ra cùng một loại insulin giống nhau. Chỉ những vi khuẩn E. Coli đã được biến đổi gen mới có khả năng sản xuất insulin. Hơn nữa, hiệu quả và số lượng insulin sản xuất có thể khác nhau giữa các dòng E. Coli biến đổi gen.
Phương án B sai vì insulin là hormone, không phải thuốc tế bào xử lý.
Phương án C đúng vì cấu trúc phân tử của insulin nhân tạo được xác định chính xác dựa trên trình tự DNA đã được đưa vào vi khuẩn E. Coli. Do đó, có thể xác định cấu trúc phân tử insulin nhân tạo mà không cần dựa vào quy trình nuôi cấy E. Coli sau này. Mặc dù quá trình nuôi cấy là cần thiết để sản xuất insulin, nhưng cấu trúc của sản phẩm đã được xác định trước.
Phương án D sai vì mặc dù dị ứng với insulin có thể xảy ra, nhưng không phải lúc nào cũng gây ra phản ứng dị ứng toàn thân. Hơn nữa, việc điều chế insulin tinh khiết giúp giảm thiểu nguy cơ dị ứng.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.